Xác định nồng độ CEA, CA 19-9, CA72-4 trong huyết tương ở bệnh nhân ung thư dạ dày trước và sau phẫu thuật 3 tháng
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 300.71 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ung thư dạ dày là bệnh lý phổ biến ác tính, tỷ lệ tử vong cao. Tỷ lệ biến chứng và tái phát sau mổ còn cao. Bài viết trình bày xác định nồng độ CEA, CA19-9, CA72-4 trong huyết tương ở bệnh nhân ung thư dạ dày trước và sau phẫu thuật 3 tháng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định nồng độ CEA, CA 19-9, CA72-4 trong huyết tương ở bệnh nhân ung thư dạ dày trước và sau phẫu thuật 3 tháng TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.2 cho thấy vi - Phân lập được 14 loại vi khuẩn trong đókhuẩn Gram âm (chiếm 66,3%) trường hợp Burkholderia cepacia chiếm ưu thế với 51%;nhiễm khuẩn huyết, vi khuẩn Gram dương chiếm Streptococcus pneumoniae chiếm 8,3%,21,7% trường hợp nhiễm khuẩn huyết và 12 % Stenotrophomonas maltophilia, Staphylococcuscác vi khuẩn hiếm gặp và nấm khác. Kết quả này aureus, Staphylococcus non coagulase cùngphù hợp với các nghiên cứu trong nước và tài chiếm tỷ lệ 6,7%; Klebsiella pneumoniae,liệu quốc tế. Nghiên cứu của Trần Văn Sĩ (2013) Serratia marcescens chiếm 3% cho mỗi loại;nhóm Gram âm chiếm 65,38%, nhóm Gram Escherichia coli, Acinetobacter baumannii đềudương chiếm 34,62% [6]. Theo Richard. K. Root, chiếm 1,3%.nhiễm khuẩn huyết gặp ở tất cả các vi khuẩn,song phần lớn ghi nhận trong các nghiên cứu là TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thanh Liêm, Lâm Thị Mỹ (2005),“Đặcvi khuẩn Gram âm với tỷ lệ dao động từ 60-70%, điểm dịch tễ học, lâm sàng, huyết học, vi trùngtỷ lệ vi khuẩn Gram dương phân lập được thấp học ở trẻ sơ sinh sanh non bị nhiễm khuẩn huyếthơn dao động từ 20-40% [7]. tại BV Nhi đồng 1 từ tháng 1-99 đến 1-04”, Tạp chí Trong nghiên cứu này phân lập được 14 loại Y học TP. Hồ Chí Minh. tr. 196. 2. Đoàn Mai Phương (2008), “Đặc điểm của cácvi khuẩn từ 75 mẫu máu dương tính, trong đó có tác nhân gây nhiễm trùng máu tại bệnh viện Bạch51% dương tính với vi khuẩn Burkholderia Mai năm 2008”, Tạp chí Y học lâm sàng. Số 48,cepacia, 8,3% vi khuẩn Streptococcus tr.32-38.pneumoniae. Chiếm tỷ lệ tương đương nhau 3. Nguyễn Nghiêm Tuấn (2007), “Vai trò của procalcitonin trong chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết,6,7% có các vi khuẩn Stenotrophomonas Tap chí Y học TP.Hồ Chí Minh, 13, 327-333.maltophilia, Staphylococcus aureus và 4. GS.TSKH Lê Đăng Hà (2016), “Bệnh truyềnStaphylococcus non coagulase. Các vi khuẩn như nhiễm và nhiệt đới”, Nhà xuất bản Y học.Escherichia coli, Acinetobacter baumannii ít gặp 5. Nguyễn Văn Kính (2010), “Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh tại Việt Nam”, GARP Việt Nam,hơn chiếm tỷ lệ 1,3 % cho mỗi loại. http://www.cddep.org/sites/cddep.org. 6. Trần Văn Sỹ và cộng sự (2013), “Khảo sát tìnhIV. KẾT LUẬN hình vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện - Tỷ lệ cấy máu dương tính 20%. đa khoa Kiên Giang”, Tạp chí y học thực hành., Số - 66,3% là vi khuẩn Gram âm; 21,7% là vi 1, tr12-19.khuẩn Gram dương; 12% các trường hợp là vi 7. Richard K.Root, M.(2009). Principles of internal medicine. 2, 118-127.khuẩn hiếm gặp và nấm. XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ CEA, CA 19-9, CA72-4 TRONG HUYẾT TƯƠNG ỞBỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT 3 THÁNG Bùi Thị Minh Phượng*TÓM TẮT 42 Từ khóa: Ung thư dạ dày, CEA, CA19-9, CA72-4 40 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư dạ dạy SUMMARY(UTDD) được làm các xét nghiệm CEA, CA19-9, CA72-4 trước phẫu thuật và sau phẫu thuật 3 tháng. Kết DETERMINATION OF CEA, CA 19-9, CA72-4quả: Tỷ lệ dương tính của các dấu ấn khối u CEA, LEVELS IN THE COMBINATION INCA19–9 và CA72–4 trước phẫu thuật tương ứng là THICKNESS STUFFED PATIENTS BEFORE30%; 40% và 52,5%. Khi kết hợp các markers CEA, AND AFTER THE 3 MONTHS SURGERYCA19–9 và CA72–4 với nhau thì tỷ lệ dương tính tăng 40 patients diagnosed with stomach cancerlên 77,5%. Sau phẫu thuật 3 tháng Có sự khác biệt có (UTDD) were tested for CEA, CA19-9, CA72-4 beforeý nghĩa thống kê về nồng độ trung bình CEA, CA19-9, surgery and 3 months after surgery. Results: TheCA 72-4 trước và sau phẫu thuật 3 tháng ở nhóm positive rate of CEA, CA19–9 and CA72–4 tumorUTDD (p < 0,05). markers before surgery was 30% respectively; 40% and 52.5%. When CEA, CA19–9 and CA72–4 markers are combined, the positive rate increases to 77.5%.*Đại học Y Dược Thái Bình After 3 months of surgery There was a statisticallyChịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Minh Phượng significant difference in mean concentrations of CEA,Email: minhphuongytb@gmail.com CA19-9, CA 72-4 before and after 3 months of surgeryNgày nhận bài: 19.6.2019 in the UTDD group (p vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2019I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3.1.1. Tỷ lệ CEA, CA19–9 và CA72–4 ở Ung thư dạ dày là bệnh lý phổ biến ác tính, tỷ nhóm bệnh nhân ung thư dạ dàylệ tử vong cao. Tỷ lệ biến chứng và tái phát saumổ còn cao. Hiện nay bệnh nhân ung thư dạ dàyđược điều trị bằng hóa trị và xạ trị sau phẫuthuật cần được kiểm soát tốt. Để theo dõi và tiênlượng sau p ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định nồng độ CEA, CA 19-9, CA72-4 trong huyết tương ở bệnh nhân ung thư dạ dày trước và sau phẫu thuật 3 tháng TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.2 cho thấy vi - Phân lập được 14 loại vi khuẩn trong đókhuẩn Gram âm (chiếm 66,3%) trường hợp Burkholderia cepacia chiếm ưu thế với 51%;nhiễm khuẩn huyết, vi khuẩn Gram dương chiếm Streptococcus pneumoniae chiếm 8,3%,21,7% trường hợp nhiễm khuẩn huyết và 12 % Stenotrophomonas maltophilia, Staphylococcuscác vi khuẩn hiếm gặp và nấm khác. Kết quả này aureus, Staphylococcus non coagulase cùngphù hợp với các nghiên cứu trong nước và tài chiếm tỷ lệ 6,7%; Klebsiella pneumoniae,liệu quốc tế. Nghiên cứu của Trần Văn Sĩ (2013) Serratia marcescens chiếm 3% cho mỗi loại;nhóm Gram âm chiếm 65,38%, nhóm Gram Escherichia coli, Acinetobacter baumannii đềudương chiếm 34,62% [6]. Theo Richard. K. Root, chiếm 1,3%.nhiễm khuẩn huyết gặp ở tất cả các vi khuẩn,song phần lớn ghi nhận trong các nghiên cứu là TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thanh Liêm, Lâm Thị Mỹ (2005),“Đặcvi khuẩn Gram âm với tỷ lệ dao động từ 60-70%, điểm dịch tễ học, lâm sàng, huyết học, vi trùngtỷ lệ vi khuẩn Gram dương phân lập được thấp học ở trẻ sơ sinh sanh non bị nhiễm khuẩn huyếthơn dao động từ 20-40% [7]. tại BV Nhi đồng 1 từ tháng 1-99 đến 1-04”, Tạp chí Trong nghiên cứu này phân lập được 14 loại Y học TP. Hồ Chí Minh. tr. 196. 2. Đoàn Mai Phương (2008), “Đặc điểm của cácvi khuẩn từ 75 mẫu máu dương tính, trong đó có tác nhân gây nhiễm trùng máu tại bệnh viện Bạch51% dương tính với vi khuẩn Burkholderia Mai năm 2008”, Tạp chí Y học lâm sàng. Số 48,cepacia, 8,3% vi khuẩn Streptococcus tr.32-38.pneumoniae. Chiếm tỷ lệ tương đương nhau 3. Nguyễn Nghiêm Tuấn (2007), “Vai trò của procalcitonin trong chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết,6,7% có các vi khuẩn Stenotrophomonas Tap chí Y học TP.Hồ Chí Minh, 13, 327-333.maltophilia, Staphylococcus aureus và 4. GS.TSKH Lê Đăng Hà (2016), “Bệnh truyềnStaphylococcus non coagulase. Các vi khuẩn như nhiễm và nhiệt đới”, Nhà xuất bản Y học.Escherichia coli, Acinetobacter baumannii ít gặp 5. Nguyễn Văn Kính (2010), “Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh tại Việt Nam”, GARP Việt Nam,hơn chiếm tỷ lệ 1,3 % cho mỗi loại. http://www.cddep.org/sites/cddep.org. 6. Trần Văn Sỹ và cộng sự (2013), “Khảo sát tìnhIV. KẾT LUẬN hình vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện - Tỷ lệ cấy máu dương tính 20%. đa khoa Kiên Giang”, Tạp chí y học thực hành., Số - 66,3% là vi khuẩn Gram âm; 21,7% là vi 1, tr12-19.khuẩn Gram dương; 12% các trường hợp là vi 7. Richard K.Root, M.(2009). Principles of internal medicine. 2, 118-127.khuẩn hiếm gặp và nấm. XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ CEA, CA 19-9, CA72-4 TRONG HUYẾT TƯƠNG ỞBỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT 3 THÁNG Bùi Thị Minh Phượng*TÓM TẮT 42 Từ khóa: Ung thư dạ dày, CEA, CA19-9, CA72-4 40 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư dạ dạy SUMMARY(UTDD) được làm các xét nghiệm CEA, CA19-9, CA72-4 trước phẫu thuật và sau phẫu thuật 3 tháng. Kết DETERMINATION OF CEA, CA 19-9, CA72-4quả: Tỷ lệ dương tính của các dấu ấn khối u CEA, LEVELS IN THE COMBINATION INCA19–9 và CA72–4 trước phẫu thuật tương ứng là THICKNESS STUFFED PATIENTS BEFORE30%; 40% và 52,5%. Khi kết hợp các markers CEA, AND AFTER THE 3 MONTHS SURGERYCA19–9 và CA72–4 với nhau thì tỷ lệ dương tính tăng 40 patients diagnosed with stomach cancerlên 77,5%. Sau phẫu thuật 3 tháng Có sự khác biệt có (UTDD) were tested for CEA, CA19-9, CA72-4 beforeý nghĩa thống kê về nồng độ trung bình CEA, CA19-9, surgery and 3 months after surgery. Results: TheCA 72-4 trước và sau phẫu thuật 3 tháng ở nhóm positive rate of CEA, CA19–9 and CA72–4 tumorUTDD (p < 0,05). markers before surgery was 30% respectively; 40% and 52.5%. When CEA, CA19–9 and CA72–4 markers are combined, the positive rate increases to 77.5%.*Đại học Y Dược Thái Bình After 3 months of surgery There was a statisticallyChịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Minh Phượng significant difference in mean concentrations of CEA,Email: minhphuongytb@gmail.com CA19-9, CA 72-4 before and after 3 months of surgeryNgày nhận bài: 19.6.2019 in the UTDD group (p vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2019I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3.1.1. Tỷ lệ CEA, CA19–9 và CA72–4 ở Ung thư dạ dày là bệnh lý phổ biến ác tính, tỷ nhóm bệnh nhân ung thư dạ dàylệ tử vong cao. Tỷ lệ biến chứng và tái phát saumổ còn cao. Hiện nay bệnh nhân ung thư dạ dàyđược điều trị bằng hóa trị và xạ trị sau phẫuthuật cần được kiểm soát tốt. Để theo dõi và tiênlượng sau p ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Ung thư dạ dày Nồng độ CEA Nồng độ CA19-9 Nồng độ CA72-4 Xét nghiệm miễn dịchGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 234 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
13 trang 200 0 0
-
8 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 194 0 0