Xác định tính mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn Salmonella spp. phân lập từ vịt con bị bệnh trên địa bàn huyện Sơn Tịnh, quảng Ngãi
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 673.46 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Kết quả khảo sát, điều tra tình hình bệnh thương hàn trên vịt nuôi tại huyện Sơn Tịnh tỉnh Quảng Ngãi cho thấy tỷ lệ vịt bị bệnh thương hàn là 18,22% (3634/19950). Từ 118 mẫu vịt con chẩn đoán lâm sàng với bệnh thương hàn đã phân lập được 80 mẫu dương tính với vi khuẩn Salmonella, đạt tỷ lệ vịt bị nhiễm bệnh là 67,80%.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định tính mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn Salmonella spp. phân lập từ vịt con bị bệnh trên địa bàn huyện Sơn Tịnh, quảng NgãiKHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 1 - 2017 XAÙC ÑÒNH TÍNH MAÃN CAÛM KHAÙNG SINH CUÛA VI KHUAÅN SALMONELLA SPP. PHAÂN LAÄP TÖØ VÒT CON BÒ BEÄNH TREÂN ÑÒA BAØN HUYEÄN SÔN TÒNH, QUAÛNG NGAÕI Nguyễn Xuân Hòa1, Lương Nhất Sinh2 TÓM TẮT Kết quả khảo sát, điều tra tình hình bệnh thương hàn trên vịt nuôi tại huyện Sơn Tịnh tỉnh QuảngNgãi cho thấy tỷ lệ vịt bị bệnh thương hàn là 18,22% (3634/19950). Từ 118 mẫu vịt con chẩn đoánlâm sàng với bệnh thương hàn đã phân lập được 80 mẫu dương tính với vi khuẩn Salmonella, đạt tỷlệ vịt bị nhiễm bệnh là 67,80%. Thử nghiệm độc lực của 8 chủng Salmonella trên chuột nhắt trắngđều cho kết quả gây chết trong vòng 24h. Kiểm tra tính mẫn cảm với kháng sinh cho thấy các chủngvi khuẩn này đều mẫn cảm cao với cefotaxime, rifampin và mẫn cảm trung bình với gentamycin,colistin, kanamycin, ampicillin, streptomycine, cephalexin. Trong khi đó, 100% chủng kiểm trađề kháng với tetracycline và neomycin. Từ nghiên cứu tính mẫn cảm kháng sinh của các chủng vikhuẩn Salmonella phân lập được, chúng tôi đã tiến hành điều trị bệnh thương hàn trên đàn vịt nuôibằng một số loại thuốc kháng sinh thử nghiệm trên. Kết quả điều trị thực nghiệm cho thấy: 86,04%(74/86) vịt khỏi bệnh sau khi sử dụng cefotaxime, trong khi đó sử dụng ceftiofur đã cho tỷ lệ khỏibệnh là 88,66% (86/97). Như vậy, vịt bị bệnh thương hàn có thể sử dụng cefotaxime hoặc ceftiofursẽ cho hiệu quả điều trị cao. Từ khóa: Vịt con, Salmonella, Tỷ lệ nhiễm, Tính mẫn cảm kháng sinh, Huyện Sơn Tịnh,Tỉnh Quảng Ngãi Determination of antibiotic susceptibility of Salmonella spp isolated from infected ducklings in Son Tinh district, Quang Ngai province Nguyen Xuan Hoa, Luong Nhat Sinh SUMMARY The result of investigating typhoid situation in the duck flocks raising in Son Tinh district,Quang Ngai province showed that the rate of infection ducks was 18.22% (3634/19950).From 118 duckling samples suspecting with typhoid, 80 samples were isolated to be positivewith Salmonella, reaching 67.80%. All of 8 virulent Salmonella strains were performed to killthe experimental mice within 24 hours in challenge test. These bacteria strains were highlysusceptible with cefotaxime, rifampin and medium susceptible with gentamycin, colistin,kanamycin, ampicillin, streptomycine, cephalexin. Meanwhile, 100% of the tested Salmonellastrains were resistant to tetracycline and neomycin. From the above studied results, somemedicines were used for field treatment of the typhoid infection ducks. As a result, 86.04%(74/86) ducks were recovered in the cases of using cefotaxime, meanwhile 88.66% (86/97) ofthe cases were recovered with ceftiofur. Thus, 2 medicines: cefotaxime and ceftiofur can beused for treatment of the typhoid ducks to obtain high treatment efficiency. Keywords: Duckling, Salmonella, Prevalence, Antibiotic susceptibility, Son Tinh district,Quang Ngai province1. Trường Đại học Nông Lâm-Đại học Huế2. Trạm thú y Sơn Tịnh - Chi cục thú y tỉnh Quảng Ngãi30 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 1 - 2017I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ Vịt là đối tượng vật nuôi được người dân PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUQuảng Ngãi lựa chọn trong phát triển kinh tế nông 2.1. Nội dung nghiên cứuhộ. Ngoài phương thức chăn nuôi truyền thống - Điều tra tỷ lệ mang bệnh thương hàn ở vịt(chạy đồng) thì chăn nuôi theo hướng nuôi nhốt trên địa bàn huyện Sơn Tịnhbán công nghiệp đang rất phát triển. Chăn nuôivịt không chỉ để cung cấp thịt, trứng cho bà con - Phân lập, xác định tỷ lệ nhiễm Salmonellatrong tỉnh mà còn xuất ra các tỉnh lân cận, mang ở vịt bệnhlại lợi nhuận khá lớn cho bà con nông dân. Tuy - Kiểm tra độc lực của các chủng vi khuẩnnhiên trong những năm gần đây, do mật độ nuôi phân lập đượcquá lớn và yếu tố môi trường không đảm bảo đãdẫn đến dịch bệnh trên đàn vịt, phổ biến là bệnh - Đánh giá mức độ mẫn cảm với thuốc khángthương hàn. Bệnh do vi khuẩn Salmonella gây sinh của chủng vi khuẩn Salmonella phân lập đượcra, vi khuẩn này có khả năng tồn tại trong môi - Điều trị thử nghiệm trên vịt bị bệnh thương hàntrường nước, trên vỏ trứng, chất độn chuồng khá một số loại kháng sinh đã kiểm tra tính mẫn cảm.lâu nên có nguy cơ làm mầm bệnh lây lan cho 2.2. Nguyên liệunhững người tiếp xúc. Salmonella chủ yếu gâybệnh cho vịt dưới 20 ngày tuổi, với tỷ lệ chết rất Mẫu bệnh phẩm: lách của những con vịtcao. Bệnh nguy hiểm cho sức khỏe cộng động được chẩn đoán lâm sàng với bệnh thương hànbởi một số chủng Salmonella có liên quan đến chưa điều trị kháng sinh. Mẫu thu từ 3 vùng sinhngộ độc thực phẩm trên người. Vì vậy, để đảm thái khác nhau trên toàn tỉnh: 1/ Vùng đồi núibảo an toàn cho người tiêu dùng; tiêu chuẩn (xã Tịnh Giang, Tịnh Hiệp, Tịnh Đông, TịnhViệt Nam (TCVN 7046-2002) qui định: không Trà: 26 mẫu). 2/ Vùng đồng bằng (Tịnh Bắc,được có vi khuẩn Salmonella trong 25gam thịt. Tịnh Sơn, Tịnh Bình, Tịnh Minh: 42 mẫu). 3/ Vùng nguy cơ cao (tiếp giáp đường quốc lộ, Trong các loài Salmonella thì S. enterica là ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định tính mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn Salmonella spp. phân lập từ vịt con bị bệnh trên địa bàn huyện Sơn Tịnh, quảng NgãiKHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 1 - 2017 XAÙC ÑÒNH TÍNH MAÃN CAÛM KHAÙNG SINH CUÛA VI KHUAÅN SALMONELLA SPP. PHAÂN LAÄP TÖØ VÒT CON BÒ BEÄNH TREÂN ÑÒA BAØN HUYEÄN SÔN TÒNH, QUAÛNG NGAÕI Nguyễn Xuân Hòa1, Lương Nhất Sinh2 TÓM TẮT Kết quả khảo sát, điều tra tình hình bệnh thương hàn trên vịt nuôi tại huyện Sơn Tịnh tỉnh QuảngNgãi cho thấy tỷ lệ vịt bị bệnh thương hàn là 18,22% (3634/19950). Từ 118 mẫu vịt con chẩn đoánlâm sàng với bệnh thương hàn đã phân lập được 80 mẫu dương tính với vi khuẩn Salmonella, đạt tỷlệ vịt bị nhiễm bệnh là 67,80%. Thử nghiệm độc lực của 8 chủng Salmonella trên chuột nhắt trắngđều cho kết quả gây chết trong vòng 24h. Kiểm tra tính mẫn cảm với kháng sinh cho thấy các chủngvi khuẩn này đều mẫn cảm cao với cefotaxime, rifampin và mẫn cảm trung bình với gentamycin,colistin, kanamycin, ampicillin, streptomycine, cephalexin. Trong khi đó, 100% chủng kiểm trađề kháng với tetracycline và neomycin. Từ nghiên cứu tính mẫn cảm kháng sinh của các chủng vikhuẩn Salmonella phân lập được, chúng tôi đã tiến hành điều trị bệnh thương hàn trên đàn vịt nuôibằng một số loại thuốc kháng sinh thử nghiệm trên. Kết quả điều trị thực nghiệm cho thấy: 86,04%(74/86) vịt khỏi bệnh sau khi sử dụng cefotaxime, trong khi đó sử dụng ceftiofur đã cho tỷ lệ khỏibệnh là 88,66% (86/97). Như vậy, vịt bị bệnh thương hàn có thể sử dụng cefotaxime hoặc ceftiofursẽ cho hiệu quả điều trị cao. Từ khóa: Vịt con, Salmonella, Tỷ lệ nhiễm, Tính mẫn cảm kháng sinh, Huyện Sơn Tịnh,Tỉnh Quảng Ngãi Determination of antibiotic susceptibility of Salmonella spp isolated from infected ducklings in Son Tinh district, Quang Ngai province Nguyen Xuan Hoa, Luong Nhat Sinh SUMMARY The result of investigating typhoid situation in the duck flocks raising in Son Tinh district,Quang Ngai province showed that the rate of infection ducks was 18.22% (3634/19950).From 118 duckling samples suspecting with typhoid, 80 samples were isolated to be positivewith Salmonella, reaching 67.80%. All of 8 virulent Salmonella strains were performed to killthe experimental mice within 24 hours in challenge test. These bacteria strains were highlysusceptible with cefotaxime, rifampin and medium susceptible with gentamycin, colistin,kanamycin, ampicillin, streptomycine, cephalexin. Meanwhile, 100% of the tested Salmonellastrains were resistant to tetracycline and neomycin. From the above studied results, somemedicines were used for field treatment of the typhoid infection ducks. As a result, 86.04%(74/86) ducks were recovered in the cases of using cefotaxime, meanwhile 88.66% (86/97) ofthe cases were recovered with ceftiofur. Thus, 2 medicines: cefotaxime and ceftiofur can beused for treatment of the typhoid ducks to obtain high treatment efficiency. Keywords: Duckling, Salmonella, Prevalence, Antibiotic susceptibility, Son Tinh district,Quang Ngai province1. Trường Đại học Nông Lâm-Đại học Huế2. Trạm thú y Sơn Tịnh - Chi cục thú y tỉnh Quảng Ngãi30 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 1 - 2017I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ Vịt là đối tượng vật nuôi được người dân PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUQuảng Ngãi lựa chọn trong phát triển kinh tế nông 2.1. Nội dung nghiên cứuhộ. Ngoài phương thức chăn nuôi truyền thống - Điều tra tỷ lệ mang bệnh thương hàn ở vịt(chạy đồng) thì chăn nuôi theo hướng nuôi nhốt trên địa bàn huyện Sơn Tịnhbán công nghiệp đang rất phát triển. Chăn nuôivịt không chỉ để cung cấp thịt, trứng cho bà con - Phân lập, xác định tỷ lệ nhiễm Salmonellatrong tỉnh mà còn xuất ra các tỉnh lân cận, mang ở vịt bệnhlại lợi nhuận khá lớn cho bà con nông dân. Tuy - Kiểm tra độc lực của các chủng vi khuẩnnhiên trong những năm gần đây, do mật độ nuôi phân lập đượcquá lớn và yếu tố môi trường không đảm bảo đãdẫn đến dịch bệnh trên đàn vịt, phổ biến là bệnh - Đánh giá mức độ mẫn cảm với thuốc khángthương hàn. Bệnh do vi khuẩn Salmonella gây sinh của chủng vi khuẩn Salmonella phân lập đượcra, vi khuẩn này có khả năng tồn tại trong môi - Điều trị thử nghiệm trên vịt bị bệnh thương hàntrường nước, trên vỏ trứng, chất độn chuồng khá một số loại kháng sinh đã kiểm tra tính mẫn cảm.lâu nên có nguy cơ làm mầm bệnh lây lan cho 2.2. Nguyên liệunhững người tiếp xúc. Salmonella chủ yếu gâybệnh cho vịt dưới 20 ngày tuổi, với tỷ lệ chết rất Mẫu bệnh phẩm: lách của những con vịtcao. Bệnh nguy hiểm cho sức khỏe cộng động được chẩn đoán lâm sàng với bệnh thương hànbởi một số chủng Salmonella có liên quan đến chưa điều trị kháng sinh. Mẫu thu từ 3 vùng sinhngộ độc thực phẩm trên người. Vì vậy, để đảm thái khác nhau trên toàn tỉnh: 1/ Vùng đồi núibảo an toàn cho người tiêu dùng; tiêu chuẩn (xã Tịnh Giang, Tịnh Hiệp, Tịnh Đông, TịnhViệt Nam (TCVN 7046-2002) qui định: không Trà: 26 mẫu). 2/ Vùng đồng bằng (Tịnh Bắc,được có vi khuẩn Salmonella trong 25gam thịt. Tịnh Sơn, Tịnh Bình, Tịnh Minh: 42 mẫu). 3/ Vùng nguy cơ cao (tiếp giáp đường quốc lộ, Trong các loài Salmonella thì S. enterica là ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tính mẫn cảm kháng sinh Vi khuẩn Salmonella spp. Vịt con bị bệnh Vịt bị bệnh thương hàn Chủng gây bệnh thương hàn ở vịtGợi ý tài liệu liên quan:
-
129 trang 16 0 0
-
11 trang 14 0 0
-
8 trang 13 0 0
-
Sự lưu hành của vi khuẩn Salmonella spp. trên vịt nuôi tại huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
5 trang 11 0 0 -
8 trang 11 0 0
-
5 trang 11 0 0
-
9 trang 9 0 0
-
6 trang 9 0 0
-
Hiệu quả của chế phẩm BACT-A-CID khi bổ sung vào thức ăn cho gà ác từ 0-4 tuần tuổi
9 trang 9 0 0 -
6 trang 9 0 0
-
8 trang 8 0 0
-
Hiệu quả một số giải pháp thay thế kháng sinh trong phòng tiêu chảy ở lợn
9 trang 7 0 0 -
5 trang 4 0 0
-
7 trang 3 0 0