Thông tin tài liệu:
Quy định chung: Một trong những thử nghiệm quan trọng được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) khuyến cáo để kiểm soát chất lượng vắc xin và sinh phẩm y tế là thử nghiệm vô trùng. Nhằm phát hiện tác nhân ngoại lai là các vi sinh vật sống nhiễm vào sản phẩm, thử nghiệm vô trùng không chỉ thực hiện ở giai đoạn thành phẩm mà phải thực hiện ở nhiều giai đoạn trong quá trình sản xuất.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
XÁC ĐỊNH TÍNH VÔ KHUẨN CHO VẮC XIN VÀ SINH PHẨM Y TẾQ XÁC ĐỊNH TÍNH VÔ KHUẨN CHO VẮC XIN VÀ SINH PHẨM Y TẾQ uy định chung:Một trong những thử nghiệm quan trọng được Tổ chức Y tế thế giới (WHO)khuyến cáo để kiểm soát chất lượng vắc xin và sinh phẩm y tế là thử nghiệm vôtrùng. Nhằm phát hiện tác nhân ngoại lai là các vi sinh vật sống nhiễm vào sảnphẩm, thử nghiệm vô trùng không chỉ thực hiện ở giai đoạn thành phẩm mà phảithực hiện ở nhiều giai đoạn trong quá trình sản xuất.Theo khuyến cáo của WHO, thử nghiệm vô trùng phải thực hiện dưới điều kiệnhốt Biosafety Cabinet class II đạt cấp độ A, trong nền phòng sạch cấp độ B.Phòng sạch phải được kiểm soát áp xuất, nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ trao đổi khí vàgiám sát vi sinh. Nhân viên thực hiện thử nghiệm vô khuẩn phải là người đ ượcđào tạo, có hiểu biết và kinh nghiệm về thực h ành, được trang bị phương tiện bảohộ vô trùng và tuân thủ mọi quy trình ra vào khu vực sạch.Môi trường dùng cho thử nghiệm vô khuẩn:Gồm 2 loại môi trường Thioglycolat và Soybean Casein Digest (SCD) dạng nước.Môi trường Thioglycolat được dùng để phát hiện vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí. Môitrường Soybean Casein Digest (SCD) dùng để phát hiện vi khuẩn hiếu khí và nấm.Có thể dùng môi trường khác thay thế nếu những môi trường này đã được thẩmđịnh.Lấy mẫu:Mẫu để thử vô trùng phải mang tính đại diện cho toàn bộ lô sản xuất bao gồm cácmẫu lấy tại những phần có nguy cơ bị nhiễm cao nhất. Ít nhất ở giai đoạn bánthành phẩm cuối cùng và thành phẩm phải lấy mẫu để kiểm tra vô trùng.Phương pháp cấy trực tiếp để phát hiện nhiễm vi khuẩn và nấm:Trước khi kiểm tra vô trùng cần phải xác định xem vắc xin, sinh phẩm đó có chứahay không chứa chất bảo quản có khả năng diệt hoặc ức chế sự phát triển của vi sinhvật. Nếu có, cần phải áp dụng biện pháp thích hợp chẳng hạn như tăng thể tích môitrường nuôi cấy hoặc lọc qua màng lọc.Mẫu thử cần được khử trùng sơ bộ bên ngoài bằng xịt ethanol 70 0C đã được lọcvô trùng, trước khi chuyển vào phòng sạch.Ngay trước khi thực hiện thao tác cấy vô trùng, các mẫu thử cần được khử trùng lại.Với vắc xin sinh phẩm đóng trong ống, phải dùng cưa, gạc vô trùng để cưa và bẻ ốngmẫu thử.Với vắc xin, sinh phẩm là vắc xin đông khô phải hồi chỉnh với dung dịch đi kèmtrước khi cấy vào môi trường.Riêng đối với mẫu vắc xin BCG đông khô (dạng ampoule) trước khi khử trùng sơbộ, cần kiểm tra độ chân không để loại bỏ những ống không đạt tiêu chuẩn.Với sinh phẩm là vắc xin phối hợp gồm nhiều thành phần (ví dụ: DTP- HB- IPVhoặc DTP- HB- IPV – Hib) để kiểm tra tính vô khuẩn của sinh phẩm phải hỗnhợp các thành phần vắc xin lại với nhau ngay trước khi cấy vào môi trường.Với sản phẩm bột khô đóng dạng viên nén trước khi cấy phải hòa tan mẫu thửvào n ước muối sinh lý hoặc n ước cất vô khuẩn. Sau đó cấy sang môi trườngThioglycolat và Soybean – Casein Digest. Lượng môi trường đóng trong mỗi ốngđược quyết định bởi cơ quan kiểm định quốc gia, sau khi đã qua thử nghiệm thẩmđịnh. Số lượng các mẫu được cấy, nhiệt độ và thời gian theo dõi tương tự như vớivắc xin sinh phẩm dạng nước. Sau khi cấy, cần kiểm chứng lại dung dịch nướcmuối sinh lý hoặc nước cất bằng cách lấy 4 ml, cấy 1 ml vào mỗi trong 2 ốngthioglycolat và 2 ống SCD. Các ống Thioglycolat kiểm chứng được ủ ở nhiệt độ30 0C – 35 oC, còn các ống SCD ủ ở nhiệt độ 20 – 25 0C như với môi trường đãcấy mẫu kiểm tra..Cách cấy: Lắc kỹ mẫu thử trước khi cấy vào môi trường, dùng quả bóp cao suhoặc pipet aid có cắm pipét Pasteur vô trùng để hút mẫu thử. Đẩy hết khí thừa ởđầu pipét. Đưa pipét xuống tận đáy ống môi trường, vừa phối hợp động tác bơmmẫu thử vừa kéo pipet ra khỏi môi trường thử.Với vắc xin, sinh phẩm đóng sẵn trong bơm tiêm thì bơm trực tiếp sản phẩm đóvào môi trường nuôi cấy.Mỗi loạt môi trường được pha chế dùng trong thử nghiệm vô khuẩn đều phảikiểm tra chất lượng về tính vô trùng, tính tăng sinh, khả năng trung hòa chất ứcchế.Kiểm tra vô khuẩn bán thành phẩm cuối cùngMỗi mẫu bán thành phẩm lấy ít nhất 10 ml, cấy vào hai loại môỉ trườngThioglycolat và SCD, mỗi ống môi trường 1ml cho đến khi hết. Sau khi cấy xongcác ống môi trường thioglycolat được chia ra để ủ ở 2 nhiệt độ 30 – 35 0C và 20 – 250C, các ống SCD ủ ở 20 – 25 0 C trong thời gian 14 ngày.Kiểm tra vô trùng thành phẩm: Lượng VX-SP Lượng VX- SP được Lượng VX- SP cấy lấy để cấy vào mỗi ống MT có trong 1 lọ Ít hơn 1 ml Toàn bộ Toàn bộ Từ 1 ml đến < 2 ml 1ml 1ml Từ 2 ml đến < 4 ml ½ thể tích 1ml Từ ≥ 4 ml đến < 20 ml 2 ml 1ml Từ ≥ 20 ml đến ≤ 100ml 10% thể tích 1ml 10% hoặc 50 ml >100ml 1mlLưu ý:Thể tích môi trường phải phù hợp để đảm bảo khi có mặt mẫu thử không ảnhhưởng đến dinh dưỡng của môi trường.Cấy chuyểnĐối với các sản phẩm không làm đục môi trường (globulin miễn dịch, dị nguyên gâybệnh và không gây bệnh, các kháng nguyên, các dung dịch hồi chỉnh v.v.), các ốngmôi trường sẽ được theo dõi hàng ngày trong vòng 14 ngày.Đối với các sản phẩm làm đục môi trường nuôi cấy (những sản phẩm có chất hấpphụ, sinh khối hoặc chứa tế bào não) sau khi cấy 3 -7 ngày phải cấy chuyển ítnhất 1 ml sang ống môi trường mới tương ứng theo thứ tự và ủ tiếp ở nhiệt độnhư quy định. Hàng ngày theo dõi và ghi chép. Đọc kết quả cuối cùng vào ngàythứ 14.Lưu ý:Đối với vắc xin vi rút sản xuất trên nuôi tế bào hoặc mô động vật thí nghiệm,ngoài thử nghiệm vô trùng để phát hiện sự nhiễm vi khuẩn và nấm đã nêu trêncần phải áp dụng phương pháp kiểm tra đặc biệt để phát hiện sự có mặt củaMycoplasma và virus ngoại lai. P ...