Xác định tỷ lệ loãng xương ở nhóm phụ nữ nguy cơ cao tại Bệnh viện Đa khoa Hạnh Phúc An Giang
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 4.08 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ loãng xương (LX) và một số yếu tố liên quan đến LX ở nhóm phụ nữ nguy cơ cao tại Bệnh viện Hạnh Phúc An Giang. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 262 phụ nữ có một trong những yếu tố nguy cơ bao gồm: Mãn kinh, trên 50 tuổi, BMI < 18,5, ít vận động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushing đến khám và điều trị tại Bệnh viện Hạnh Phúc An Giang trong năm 2017.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định tỷ lệ loãng xương ở nhóm phụ nữ nguy cơ cao tại Bệnh viện Đa khoa Hạnh Phúc An Giang Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 XÁC ĐỊNH TỶ LỆ LOÃNG XƯƠNG Ở NHÓM PHỤ NỮ NGUY CƠ CAO TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HẠNH PHÚC AN GIANG ThS.BS. Phan Quốc Hùng TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ loãng xương (LX) và một số yếu tố liên quan đến LX ở nhóm phụ nữ nguy cơ cao tại Bệnh viện Hạnh Phúc An Giang. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 262 phụ nữ có một trong những yếu tố nguy cơ bao gồm: mãn kinh, trên 50 tuổi, BMI < 18,5, ít vận động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushing đến khám và điều trị tại Bệnh viện Hạnh Phúc An Giang trong năm 2017. Kết quả: Tỷ lệ LX ở những phụ nữ nguy cơ cao là 59,5%. Trong phân tích đơn biến thì tuổi, BMI < 18,5, béo trung tâm, chu kỳ kinh nguyệt bất thường, thời gian mãn kinh, số lần sinh con, vận động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushinglà những yếu tố nguy cơ có liên quan đến LX. Tuy nhiên, khi đưa vào phân tích đa biến chỉ có các yếu tố BMI < 18,5, béo trung tâm, chu kỳ kinh nguyệt bất thường, vận động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushingcó liên quan chặt chẽ với LX. Kết luận:Tỷ lệ LX ở những phụ nữ nguy cơ cao là 59,5%. BMI < 18,5, béo trung tâm, chu kỳ kinh nguyệt bất thường, thời gian mãn kinh, số lần sinh con, vận động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushinglà các yếu tố nguy cơ độc lập có liên quan chặt chẽ với LX ở nhóm phụ nữ nguy cơ cao. DETERMINE THE PREVALANCE OF OSTEOPOROSIS IN WOMEN WITH HIGH RISK FACTORSAT HẠNH PHÚC HOSPITAL Aim: Determine the prevalance of osteoporosis and some of factors related to the osteoporosis in women with high risk factorsat Hạnh Phúc Hospital. Methos: Cross-sectional descriptive studied 262women with one of these risk factors include: menopause, over 50-years old, BMI Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 càng cao điều đó được coi như thành tựu của nhân loại nhưng ngành y tế sẽ phải đối mặt với thực tế chính là bệnh tật của quá trình lão hóa. Khi con người lão hóa - bộ xương cũng già cỗi theo dẫn đến việc tổn hại cấu trúc của tổ chức xương làm gia tăng tỷ lệ LX[32, 34]. Theo WHO, LX ước tính ảnh hưởng đến 200 triệu phụ nữ trên toàn thế giới, hơn 75 triệu người ở ChâuÂu, Mỹ và Nhật Bản Ở Việt Nam, con số LX ước tính là 2,8 triệu người, chiếm 30% phụ nữ trên 50 tuổi.[9, 17, 37]. Bệnh lý này thường diễn biến âm thầm, triệu chứng nghèo nàn nhưng hậu quả rất nặng nề. Hậu quả nghiêm trọng nhất là gãy xương do LX có thể gây tàn tật và tử vong, làm tăng gánh nặng cho gia đình và ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế, xã hội. Bệnh có thể xảy ra ở cả nam giới và nữ giới, nhưng phụ nữ mắc bệnh nhiều hơn, đặc biệt ở nhóm phụ nữ có một số yếu tố nguy cơ như: mãn kinh, trên 50 tuổi, trọng lượng cơ thể thấp (BMI < 18,5), ít vận động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushing[25, 27, 32]. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tỷ lệ LX ở nhóm phụ nữ nguy cơ cao và một số yếu tố liên quan đến LXđể đưa ra những giải pháp dự phòng sớm và điều trị LX có hiệu quả nhằm giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỷ lệ LX ở nhóm phụ nữ nguy cơ cao tại Bệnh viện Hạnh Phúc An Giang. Xác định một số yếu tố liên quan đến LX như: tuổi, trọng lượng cơ thể thấp (BMI < 18,5), chỉ số eo/mông (W/R), chu kỳ kinh nguyệt, thời gian mãn kinh, số lần sinh con, vận động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushing ở nhóm phụ nữ nguy cơ cao tại Bệnh viện Hạnh Phúc An Giang. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Địa điểm: Bệnh viện Hạnh Phúc An Giang. Đối tượng nghiên cứu và cỡ mẫu Tiêu chuẩn chọn mẫu: Những phụ nữ có một trong những yếu tố nguy cơ bao gồm:mãn kinh, trên 50 tuổi, trọng lượng cơ thể thấp (BMI < 18,5), ít vận động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushing đến khám và điều trị tại Bệnh viện Hạnh Phúc An Giang trong năm 2017. Công thức tính cỡ mẫu: ( Z1- α/2 )2 * p * (1- p) n= d2 * Trong đó: (Z1- α/2 ) : giá trị giới hạn tương ứng với độ tin cậy (bằng 1,96 nếu độ tin cậy là 95%). p : tỷ lệ LX ở khoa Nội BVĐKKV Cái Nước-Cà Mau là 21,53%[13]. d : độ chính xác mong muốn (sự chênh lệch giữa giá trị cao nhất hay giá trị thấp nhất so với giá trị giữa). Chúng tôi chọn d = 0,05. * Vậy n = 259,6 # 260 người. Phương pháp tiến hành Tất cả những đối tượng tham gia nghiên cứu được khám lâm sàng và ghi nhận các thông tin cần thiết theo bảng câu hỏi có sẵn. Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 164 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 Đo mật độ xương bằng phương pháp đo hấp thu tia X năng lượng kép với ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định tỷ lệ loãng xương ở nhóm phụ nữ nguy cơ cao tại Bệnh viện Đa khoa Hạnh Phúc An Giang Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 XÁC ĐỊNH TỶ LỆ LOÃNG XƯƠNG Ở NHÓM PHỤ NỮ NGUY CƠ CAO TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HẠNH PHÚC AN GIANG ThS.BS. Phan Quốc Hùng TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ loãng xương (LX) và một số yếu tố liên quan đến LX ở nhóm phụ nữ nguy cơ cao tại Bệnh viện Hạnh Phúc An Giang. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 262 phụ nữ có một trong những yếu tố nguy cơ bao gồm: mãn kinh, trên 50 tuổi, BMI < 18,5, ít vận động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushing đến khám và điều trị tại Bệnh viện Hạnh Phúc An Giang trong năm 2017. Kết quả: Tỷ lệ LX ở những phụ nữ nguy cơ cao là 59,5%. Trong phân tích đơn biến thì tuổi, BMI < 18,5, béo trung tâm, chu kỳ kinh nguyệt bất thường, thời gian mãn kinh, số lần sinh con, vận động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushinglà những yếu tố nguy cơ có liên quan đến LX. Tuy nhiên, khi đưa vào phân tích đa biến chỉ có các yếu tố BMI < 18,5, béo trung tâm, chu kỳ kinh nguyệt bất thường, vận động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushingcó liên quan chặt chẽ với LX. Kết luận:Tỷ lệ LX ở những phụ nữ nguy cơ cao là 59,5%. BMI < 18,5, béo trung tâm, chu kỳ kinh nguyệt bất thường, thời gian mãn kinh, số lần sinh con, vận động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushinglà các yếu tố nguy cơ độc lập có liên quan chặt chẽ với LX ở nhóm phụ nữ nguy cơ cao. DETERMINE THE PREVALANCE OF OSTEOPOROSIS IN WOMEN WITH HIGH RISK FACTORSAT HẠNH PHÚC HOSPITAL Aim: Determine the prevalance of osteoporosis and some of factors related to the osteoporosis in women with high risk factorsat Hạnh Phúc Hospital. Methos: Cross-sectional descriptive studied 262women with one of these risk factors include: menopause, over 50-years old, BMI Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 càng cao điều đó được coi như thành tựu của nhân loại nhưng ngành y tế sẽ phải đối mặt với thực tế chính là bệnh tật của quá trình lão hóa. Khi con người lão hóa - bộ xương cũng già cỗi theo dẫn đến việc tổn hại cấu trúc của tổ chức xương làm gia tăng tỷ lệ LX[32, 34]. Theo WHO, LX ước tính ảnh hưởng đến 200 triệu phụ nữ trên toàn thế giới, hơn 75 triệu người ở ChâuÂu, Mỹ và Nhật Bản Ở Việt Nam, con số LX ước tính là 2,8 triệu người, chiếm 30% phụ nữ trên 50 tuổi.[9, 17, 37]. Bệnh lý này thường diễn biến âm thầm, triệu chứng nghèo nàn nhưng hậu quả rất nặng nề. Hậu quả nghiêm trọng nhất là gãy xương do LX có thể gây tàn tật và tử vong, làm tăng gánh nặng cho gia đình và ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế, xã hội. Bệnh có thể xảy ra ở cả nam giới và nữ giới, nhưng phụ nữ mắc bệnh nhiều hơn, đặc biệt ở nhóm phụ nữ có một số yếu tố nguy cơ như: mãn kinh, trên 50 tuổi, trọng lượng cơ thể thấp (BMI < 18,5), ít vận động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushing[25, 27, 32]. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tỷ lệ LX ở nhóm phụ nữ nguy cơ cao và một số yếu tố liên quan đến LXđể đưa ra những giải pháp dự phòng sớm và điều trị LX có hiệu quả nhằm giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỷ lệ LX ở nhóm phụ nữ nguy cơ cao tại Bệnh viện Hạnh Phúc An Giang. Xác định một số yếu tố liên quan đến LX như: tuổi, trọng lượng cơ thể thấp (BMI < 18,5), chỉ số eo/mông (W/R), chu kỳ kinh nguyệt, thời gian mãn kinh, số lần sinh con, vận động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushing ở nhóm phụ nữ nguy cơ cao tại Bệnh viện Hạnh Phúc An Giang. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Địa điểm: Bệnh viện Hạnh Phúc An Giang. Đối tượng nghiên cứu và cỡ mẫu Tiêu chuẩn chọn mẫu: Những phụ nữ có một trong những yếu tố nguy cơ bao gồm:mãn kinh, trên 50 tuổi, trọng lượng cơ thể thấp (BMI < 18,5), ít vận động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushing đến khám và điều trị tại Bệnh viện Hạnh Phúc An Giang trong năm 2017. Công thức tính cỡ mẫu: ( Z1- α/2 )2 * p * (1- p) n= d2 * Trong đó: (Z1- α/2 ) : giá trị giới hạn tương ứng với độ tin cậy (bằng 1,96 nếu độ tin cậy là 95%). p : tỷ lệ LX ở khoa Nội BVĐKKV Cái Nước-Cà Mau là 21,53%[13]. d : độ chính xác mong muốn (sự chênh lệch giữa giá trị cao nhất hay giá trị thấp nhất so với giá trị giữa). Chúng tôi chọn d = 0,05. * Vậy n = 259,6 # 260 người. Phương pháp tiến hành Tất cả những đối tượng tham gia nghiên cứu được khám lâm sàng và ghi nhận các thông tin cần thiết theo bảng câu hỏi có sẵn. Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 164 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 Đo mật độ xương bằng phương pháp đo hấp thu tia X năng lượng kép với ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh loãng xương Gãy xương tự phát Thực trạng loãng xương Đánh giá mật độ xương Biến chứng gãy xươngGợi ý tài liệu liên quan:
-
107 trang 164 0 0
-
Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa nội cơ xương khớp Bệnh viện Thống Nhất năm 2012‐2013
7 trang 74 0 0 -
Bài giảng Bệnh loãng xương - PGS.TS.BS Lê Anh Thư
68 trang 35 0 0 -
Khảo sát tình trạng loãng xương ở bệnh nhân lớn tuổi điều trị tại khoa nội cơ xương khớp
7 trang 35 0 0 -
Bài thuốc đông y điều trị bệnh loãng xương
8 trang 30 0 0 -
Huyết khối tĩnh mạch sâu ở bệnh nhân gãy cổ xương đùi do té ngã
3 trang 30 0 0 -
Bài giảng Dược lâm sàng 2: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản
59 trang 29 0 0 -
Bài giảng Loãng xương và dinh dưỡng canxi: Nguy cơ tiềm ẩn ở phụ nữ Việt Nam - TS.BS. Lưu Ngân Tâm
35 trang 29 0 0 -
Fossapower - Thuốc điều trị bệnh loãng xương
9 trang 26 0 0 -
Người cao tuổi và bệnh loãng xương
82 trang 25 0 0