Xác định tỷ lệ thành công của điều trị tăng áp lực nội sọ theo ICP ở bệnh nhi viêm não nặng cấp
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 345.77 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tăng áp lực nội sọ (ICP) là yếu tố tiên lượng xấu đối với bệnh nhân viêm não cấp nặng. Việc điều trị tăng áp lực nội sọ nhằm hai mục tiêu: Giảm và phòng tăng áp lực nội sọ, hỗ trợ tưới máu và ôxy hóa vùng não bị tổn thương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định tỷ lệ thành công của điều trị tăng áp lực nội sọ theo ICP ở bệnh nhi viêm não nặng cấp vietnam medical journal n01&2 - december - 2019V. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Tuổi thai nhỏ nhất là 28 tuần, lớn nhất 41 1. J. L. Wynn và H. R. Wong (2010),tuần, tuổi thai trung bình là 32,72 ± 3,51 tuần. Pathophysiology and treatment of septic shock in neonates, Clin Perinatol. 37(2), pp. 439-79.Cân nặng lúc sinh nhỏ nhất 900g, lớn nhất 3400g, 2. Trần Văn Bé (1998), Bệnh lý đông cầm máu”, Lâmcân nặng trung bình 1944 ± 692g. Tỷ lệ bệnh nhi sàng huyết học, Nhà xuất bản Y học, pp. tr 229-238.nam nhiều hơn nữ. Triệu chứng toàn thân hay 3. Đỗ Thị Minh Cầm (2004), Nghiên cứu rối loạngặp nhất là da tái mét chiếm 77,7%. Triệu chứng cầm máu đông máu ở trẻ em bị nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Nhi Trung ương, Luận án Tiếnxuất huyết và thiếu máu chiếm tỷ lệ 52,8% và sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.44,4%. Dấu hiệu thần kinh hay gặp là li bì chiếm 4. Nguyễn Thị Thu Hà (2018), Đặc điểm rối loạn63,9%, suy hô hấp 77,8%; bệnh nhân có biểu đông máu và giá trị tiên lượng của rối loạn đônghiện bú kém là 88,9%. Các yếu tố tiểu cầu giảm máu ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn tại khoa điều trị tích cực Bệnh viện nhi Trung< 150.000/mm3, PT giảm, aPTT kéo dài, Ương,Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.Fibrinogen giảm, INR >1,2, raPTT > 1,25 đều liên 5. Tạ Văn Trầm (2006), Nghiên cứu mô hình bệnhquan có ý nghĩa thống kê với tình trạng xuất tật và tử vong của trẻ em tại Bệnh viện Đa khoahuyết và thiếu máu ở trẻ nhiễm khuẩn huyết. Trung tâm Tiền Giang và đề xuất một số biện pháp khắc phục, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 10(2), Qua nghiên cứu, chúng tôi kiến nghị: Ở pp. 119-123.những trẻ sơ sinh bị nhiễm khuẩn huyết, phải 6. Nguyễn Anh Trí (2002), Đông máu rải ráctiến hành làm xét nghiệm đông máu sớm, để kịp trong lòng mạch, Đông máu ứng dụng trong lâmthời phát hiện các rối loạn cầm máu – đông máu, sàng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, pp. tr 138-179.tránh các biến chứng nguy hiểm cho bệnh nhân. 7. Phạm Thị Xuân Tú và Phạm Văn Hùng (2001), Đặc điểm lâm sàng, sinh học của nhiễmCần chẩn đoán sớm và chính xác để có hướng khuẩn huyết ở trẻ sơ sinh, Tạp chí Nhi khoa, 10,xử trí thích hợp. pp. 86-89. XÁC ĐỊNH TỶ LỆ THÀNH CÔNG CỦA ĐIỀU TRỊ TĂNG ÁP LỰC NỘI SỌ THEO ICP Ở BỆNH NHI VIÊM NÃO NẶNG CẤP Đậu Việt HùngTÓM TẮT duy trì ICP dưới 20 mmHg, CPP trên 40 mmHg và MAP trên 60 mmHg. Hầu hết các bệnh nhân sống đều duy 28 Tăng áp lực nội sọ (ICP) là yếu tố tiên lượng xấu trì được ICP dưới 20 mmHg. Kết luận: ICP dưới 20đối với bệnh nhân viêm não cấp nặng. Việc điều trị mmHg là mục tiêu của điều trị tăng áp lực nội sọ và làtăng áp lực nội sọ nhằm hai mục tiêu: giảm và phòng chỉ số tiên lượng tốt đối với kết quả điều trị bệnh nhântăng áp lực nội sọ, hỗ trợ tưới máu và ôxy hóa vùng tăng áp lực nội sọ do viêm não cấp nặng.não bị tổn thương. Chính vì vậy, việc xác định tỷ lệ Từ khóa: viêm não cấp nặng, đích điều trị, áp lựcthành công của mục tiêu điều trị là yếu tố quan trọng nội sọ, áp lực tưới máu não, huyết áp động mạchgiúp điều trị phòng ngừa tổn thương não thứ phát do trung bìnhthiếu máu bởi tăng ICP. Đối tượng và phương pháp:Phương pháp mô tả tiến cứu, bệnh nhi từ một tháng SUMMARYđến 16 tuổi được chẩn đoán viêm não có hôn mêđiểm Glasgow TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 485 - THÁNG 12 - SỐ 1&2 - 2019patients are success in maintaining ICP below 20 khoan qua xương sọ thì vít mũi khoa bolt vàommHg, CPP above 40 mmHg and MAP above 60 xương sọ, sử dụng que dò chọc thủng màngmm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định tỷ lệ thành công của điều trị tăng áp lực nội sọ theo ICP ở bệnh nhi viêm não nặng cấp vietnam medical journal n01&2 - december - 2019V. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Tuổi thai nhỏ nhất là 28 tuần, lớn nhất 41 1. J. L. Wynn và H. R. Wong (2010),tuần, tuổi thai trung bình là 32,72 ± 3,51 tuần. Pathophysiology and treatment of septic shock in neonates, Clin Perinatol. 37(2), pp. 439-79.Cân nặng lúc sinh nhỏ nhất 900g, lớn nhất 3400g, 2. Trần Văn Bé (1998), Bệnh lý đông cầm máu”, Lâmcân nặng trung bình 1944 ± 692g. Tỷ lệ bệnh nhi sàng huyết học, Nhà xuất bản Y học, pp. tr 229-238.nam nhiều hơn nữ. Triệu chứng toàn thân hay 3. Đỗ Thị Minh Cầm (2004), Nghiên cứu rối loạngặp nhất là da tái mét chiếm 77,7%. Triệu chứng cầm máu đông máu ở trẻ em bị nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Nhi Trung ương, Luận án Tiếnxuất huyết và thiếu máu chiếm tỷ lệ 52,8% và sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.44,4%. Dấu hiệu thần kinh hay gặp là li bì chiếm 4. Nguyễn Thị Thu Hà (2018), Đặc điểm rối loạn63,9%, suy hô hấp 77,8%; bệnh nhân có biểu đông máu và giá trị tiên lượng của rối loạn đônghiện bú kém là 88,9%. Các yếu tố tiểu cầu giảm máu ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn tại khoa điều trị tích cực Bệnh viện nhi Trung< 150.000/mm3, PT giảm, aPTT kéo dài, Ương,Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.Fibrinogen giảm, INR >1,2, raPTT > 1,25 đều liên 5. Tạ Văn Trầm (2006), Nghiên cứu mô hình bệnhquan có ý nghĩa thống kê với tình trạng xuất tật và tử vong của trẻ em tại Bệnh viện Đa khoahuyết và thiếu máu ở trẻ nhiễm khuẩn huyết. Trung tâm Tiền Giang và đề xuất một số biện pháp khắc phục, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 10(2), Qua nghiên cứu, chúng tôi kiến nghị: Ở pp. 119-123.những trẻ sơ sinh bị nhiễm khuẩn huyết, phải 6. Nguyễn Anh Trí (2002), Đông máu rải ráctiến hành làm xét nghiệm đông máu sớm, để kịp trong lòng mạch, Đông máu ứng dụng trong lâmthời phát hiện các rối loạn cầm máu – đông máu, sàng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, pp. tr 138-179.tránh các biến chứng nguy hiểm cho bệnh nhân. 7. Phạm Thị Xuân Tú và Phạm Văn Hùng (2001), Đặc điểm lâm sàng, sinh học của nhiễmCần chẩn đoán sớm và chính xác để có hướng khuẩn huyết ở trẻ sơ sinh, Tạp chí Nhi khoa, 10,xử trí thích hợp. pp. 86-89. XÁC ĐỊNH TỶ LỆ THÀNH CÔNG CỦA ĐIỀU TRỊ TĂNG ÁP LỰC NỘI SỌ THEO ICP Ở BỆNH NHI VIÊM NÃO NẶNG CẤP Đậu Việt HùngTÓM TẮT duy trì ICP dưới 20 mmHg, CPP trên 40 mmHg và MAP trên 60 mmHg. Hầu hết các bệnh nhân sống đều duy 28 Tăng áp lực nội sọ (ICP) là yếu tố tiên lượng xấu trì được ICP dưới 20 mmHg. Kết luận: ICP dưới 20đối với bệnh nhân viêm não cấp nặng. Việc điều trị mmHg là mục tiêu của điều trị tăng áp lực nội sọ và làtăng áp lực nội sọ nhằm hai mục tiêu: giảm và phòng chỉ số tiên lượng tốt đối với kết quả điều trị bệnh nhântăng áp lực nội sọ, hỗ trợ tưới máu và ôxy hóa vùng tăng áp lực nội sọ do viêm não cấp nặng.não bị tổn thương. Chính vì vậy, việc xác định tỷ lệ Từ khóa: viêm não cấp nặng, đích điều trị, áp lựcthành công của mục tiêu điều trị là yếu tố quan trọng nội sọ, áp lực tưới máu não, huyết áp động mạchgiúp điều trị phòng ngừa tổn thương não thứ phát do trung bìnhthiếu máu bởi tăng ICP. Đối tượng và phương pháp:Phương pháp mô tả tiến cứu, bệnh nhi từ một tháng SUMMARYđến 16 tuổi được chẩn đoán viêm não có hôn mêđiểm Glasgow TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 485 - THÁNG 12 - SỐ 1&2 - 2019patients are success in maintaining ICP below 20 khoan qua xương sọ thì vít mũi khoa bolt vàommHg, CPP above 40 mmHg and MAP above 60 xương sọ, sử dụng que dò chọc thủng màngmm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Viêm não cấp nặng Tăng áp lực nội sọ Phòng tăng áp lực nội sọ Ôxy hóa vùng não bị tổn thươngTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 198 0 0