Xác định týp HPV trong các tổn thương ung thư vùng mũi họng
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 262.15 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát sự liên quan và xác định týp HPV trong các tổn thương ung thư biểu mô tế bào gai (UTBMTBG) vùng mũi họng tại khoa tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy. Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca tiến hành trên 47 trường hợp có tổn thương ung thư biểu mô tế bào gai vùng mũi họng được điều trị tại khoa tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2011 đến tháng 10/2011.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định týp HPV trong các tổn thương ung thư vùng mũi họngNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013XÁC ĐỊNH TÝP HPV TRONG CÁC TỔN THƯƠNG UNG THƯVÙNG MŨI HỌNGNguyễn Thị Ngọc Dung *, Lê Thanh Lâm **TÓM TẮTĐặt vấn đề: Gần đây có nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới nhận thấy có sự liên quan giữa ung thưvùng mũi họng với việc nhiễm các dạng virus HPV có khả năng sinh ung cao tại vùng này.Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát sự liên quan và xác định týp HPV trong các tổn thương ung thư biểu mô tếbào gai (UTBMTBG) vùng mũi họng tại khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Chợ Rẫy.Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca tiến hành trên 47 trường hợp có tổnthương UTBMTBG vùng mũi họng được điều trị tại khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2011đến tháng 10/2011.Kết quả: 70% bệnh nhân ở độ tuổi 50-64. Tỉ lệ nam : nữ = 8,4 : 1. Phát hiện được HPV trong mô u (8,5%).4 týp HPV trong mô u là 16, 18, 35, và 1 týp không xác định. Đặc điểm mô học của các tổn thương có HPV (+) làbiệt hóa kém (75%), không sừng hóa (100%). Không trường hợp HPV (+) nào có tiền căn bị u nhú tại chỗ. 50%tổn thương HPV (+) là ở họng miệng. 100% tổn thương HPV (+) ở giai đoạn T1 hoặc T2.Kết luận: Phát hiện được HPV trong mô u với các týp được biết có khả năng sinh ung cao là 16, 18, 35. Sựnhiễm HPV có thể liên quan với UTBMTBG vùng mũi họng.Từ khóa: Týp HPV, HPV (+), độc lực cao, ung thư vùng mũi họng.ABSTRACTIDENTIFYING TYPE OF HPV IN NASAL CAVITY AND PHARYNGEAL CANCERNguyen Thi Ngoc Dung, Le Thanh Lam* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 6 - 10Background: Recently, many studies on the world recognised a relationship between virulent types of HPVinfection and nasal cavity and pharyngeal cancer.Objectives: To evaluate the relationship and to identify type of HPV in squamous cell carcinoma lesions ofnasal cavity and pharynx in otorhinolaryngology department of Cho Ray hospital.Method: A case series study perform on 47 cases of squamous cell carcinoma lesions of nasal cavity andpharynx in otorhinolaryngology department of Cho Ray hospital from 1/2011 to 10/2011.Results: 70% patients in the age 50-64. Male : female = 8.4 : 1. 8.5 % cases are HPV (+). Identified types ofHPV are 16, 18, 35, and one unknown. Histologic findings of HPV (+) cases are low differentiated (75%), nonkeratonized (100%). No HPV (+) cases have past history of local papillomatosis. 50% HPV (+) in oropharynx.100% HPV (+) cases in T1 or T2 stage.Conclusion: We found HPV in lesion tissue with known virulent types: 16, 18, 35. There may be arelationship between HPV infection and squamous cell carcinoma of nasal cavity and pharynx.Key words: Type of HPV, HPV (+), virulent, nasal cavity and pharyngeal cancer.* BM Tai Mũi Họng ĐH Y Dược TPHCM, BM Tai Mũi Họng ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch** BV Tai Mũi Họng TPHCMTác giả liên lạc: BS Lê Thanh LâmĐT: 01697514603Email: thanhlamxu@yahoo.com6Chuyên Đề Tai Mũi Họng – MắtY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013ĐẶT VẤN ĐỀ10/2011.Các ung thư vùng đầu mặt cổ thường xuấtphát từ niêm mạc lót vùng ổ miệng, hầu, mũixoang và thanh quản. Thường gặp nhất là ungthư biểu mô tế bào gai (95%) với mức độ biệt hóarất dao động, từ thấp đến cao(1,7). Trước đây,nguyên nhân hàng đầu gây nên các ung thư nàyđược cho là thuốc lá và rượu bia, nhưng trongkhoảng 20 năm gần đây có nhiều công trìnhnghiên cứu trên thế giới nhận thấy có sự gia tăngvề xuất độ của các ung thư biểu mô tế bào gaivùng họng miệng (đặc biệt là amiđan và đáylưỡi)(2,3,6,7,10). Điều đặc biệt là đa số các bệnh nhânnày không có tiền sử dùng thuốc lá và bia rượuhoặc chỉ dùng rất ít không đáng kể. Thay vào đó,người ta phát hiện ra rằng phần lớn những bệnhnhân này lại bị nhiễm các dạng virus HPV cókhả năng sinh ung cao. Thêm vào đó, nhữngbệnh nhân có HPV (+) thì lại có tiên lượng tốthơn những bệnh nhân còn lại vì đáp ứng tốt hơnđối với xạ và hóa trị(4,78).Tiêu chuẩn chọn bệnhTrên thế giới đã có nhiều cuộc nghiên cứugóp phần thay đổi quan niệm về bệnh nguyên,bệnh sinh, phương pháp điều trị, tiên lượng củacác ung thư có kết hợp với HPV. Thế nhưng ởnước ta vấn đề này vẫn còn rất mới mẻ và chưađược quan tâm nhiều. Do đó, chúng tôi thựchiện nghiên cứu này với mong muốn có 1 nhậnđịnh rõ hơn về các loại ung thư vùng mũi họngthường gặp và khảo sát sự kết hợp với HPV khinó xảy ra ở người Việt Nam, nhằm góp phần vàoviệc phòng ngừa, chẩn đoán sớm, điều trị thíchhợp và giảm tỉ lệ tử vong của bệnh.Nghiên cứu Y họcTất cả các trường hợp có UTBMTBG vùngmũi họng có kết quả giải phẫu bệnh (GPB).Tiêu chuẩn loại trừKhông khảo sát các trường hợp không có kếtquả GPB, hoặc không tiếp cận được lam GPB.Không khảo sát các trường hợp có chẩn đoánGPB khác.Không khảo sát các ung thư vòm, thanhquản.Không khảo sát các ung thư của tuyến nướcbọt.Không khảo sát các trường hợp đã hóa, xạ trịtrước đó.Cách th ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định týp HPV trong các tổn thương ung thư vùng mũi họngNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013XÁC ĐỊNH TÝP HPV TRONG CÁC TỔN THƯƠNG UNG THƯVÙNG MŨI HỌNGNguyễn Thị Ngọc Dung *, Lê Thanh Lâm **TÓM TẮTĐặt vấn đề: Gần đây có nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới nhận thấy có sự liên quan giữa ung thưvùng mũi họng với việc nhiễm các dạng virus HPV có khả năng sinh ung cao tại vùng này.Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát sự liên quan và xác định týp HPV trong các tổn thương ung thư biểu mô tếbào gai (UTBMTBG) vùng mũi họng tại khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Chợ Rẫy.Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca tiến hành trên 47 trường hợp có tổnthương UTBMTBG vùng mũi họng được điều trị tại khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2011đến tháng 10/2011.Kết quả: 70% bệnh nhân ở độ tuổi 50-64. Tỉ lệ nam : nữ = 8,4 : 1. Phát hiện được HPV trong mô u (8,5%).4 týp HPV trong mô u là 16, 18, 35, và 1 týp không xác định. Đặc điểm mô học của các tổn thương có HPV (+) làbiệt hóa kém (75%), không sừng hóa (100%). Không trường hợp HPV (+) nào có tiền căn bị u nhú tại chỗ. 50%tổn thương HPV (+) là ở họng miệng. 100% tổn thương HPV (+) ở giai đoạn T1 hoặc T2.Kết luận: Phát hiện được HPV trong mô u với các týp được biết có khả năng sinh ung cao là 16, 18, 35. Sựnhiễm HPV có thể liên quan với UTBMTBG vùng mũi họng.Từ khóa: Týp HPV, HPV (+), độc lực cao, ung thư vùng mũi họng.ABSTRACTIDENTIFYING TYPE OF HPV IN NASAL CAVITY AND PHARYNGEAL CANCERNguyen Thi Ngoc Dung, Le Thanh Lam* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 6 - 10Background: Recently, many studies on the world recognised a relationship between virulent types of HPVinfection and nasal cavity and pharyngeal cancer.Objectives: To evaluate the relationship and to identify type of HPV in squamous cell carcinoma lesions ofnasal cavity and pharynx in otorhinolaryngology department of Cho Ray hospital.Method: A case series study perform on 47 cases of squamous cell carcinoma lesions of nasal cavity andpharynx in otorhinolaryngology department of Cho Ray hospital from 1/2011 to 10/2011.Results: 70% patients in the age 50-64. Male : female = 8.4 : 1. 8.5 % cases are HPV (+). Identified types ofHPV are 16, 18, 35, and one unknown. Histologic findings of HPV (+) cases are low differentiated (75%), nonkeratonized (100%). No HPV (+) cases have past history of local papillomatosis. 50% HPV (+) in oropharynx.100% HPV (+) cases in T1 or T2 stage.Conclusion: We found HPV in lesion tissue with known virulent types: 16, 18, 35. There may be arelationship between HPV infection and squamous cell carcinoma of nasal cavity and pharynx.Key words: Type of HPV, HPV (+), virulent, nasal cavity and pharyngeal cancer.* BM Tai Mũi Họng ĐH Y Dược TPHCM, BM Tai Mũi Họng ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch** BV Tai Mũi Họng TPHCMTác giả liên lạc: BS Lê Thanh LâmĐT: 01697514603Email: thanhlamxu@yahoo.com6Chuyên Đề Tai Mũi Họng – MắtY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013ĐẶT VẤN ĐỀ10/2011.Các ung thư vùng đầu mặt cổ thường xuấtphát từ niêm mạc lót vùng ổ miệng, hầu, mũixoang và thanh quản. Thường gặp nhất là ungthư biểu mô tế bào gai (95%) với mức độ biệt hóarất dao động, từ thấp đến cao(1,7). Trước đây,nguyên nhân hàng đầu gây nên các ung thư nàyđược cho là thuốc lá và rượu bia, nhưng trongkhoảng 20 năm gần đây có nhiều công trìnhnghiên cứu trên thế giới nhận thấy có sự gia tăngvề xuất độ của các ung thư biểu mô tế bào gaivùng họng miệng (đặc biệt là amiđan và đáylưỡi)(2,3,6,7,10). Điều đặc biệt là đa số các bệnh nhânnày không có tiền sử dùng thuốc lá và bia rượuhoặc chỉ dùng rất ít không đáng kể. Thay vào đó,người ta phát hiện ra rằng phần lớn những bệnhnhân này lại bị nhiễm các dạng virus HPV cókhả năng sinh ung cao. Thêm vào đó, nhữngbệnh nhân có HPV (+) thì lại có tiên lượng tốthơn những bệnh nhân còn lại vì đáp ứng tốt hơnđối với xạ và hóa trị(4,78).Tiêu chuẩn chọn bệnhTrên thế giới đã có nhiều cuộc nghiên cứugóp phần thay đổi quan niệm về bệnh nguyên,bệnh sinh, phương pháp điều trị, tiên lượng củacác ung thư có kết hợp với HPV. Thế nhưng ởnước ta vấn đề này vẫn còn rất mới mẻ và chưađược quan tâm nhiều. Do đó, chúng tôi thựchiện nghiên cứu này với mong muốn có 1 nhậnđịnh rõ hơn về các loại ung thư vùng mũi họngthường gặp và khảo sát sự kết hợp với HPV khinó xảy ra ở người Việt Nam, nhằm góp phần vàoviệc phòng ngừa, chẩn đoán sớm, điều trị thíchhợp và giảm tỉ lệ tử vong của bệnh.Nghiên cứu Y họcTất cả các trường hợp có UTBMTBG vùngmũi họng có kết quả giải phẫu bệnh (GPB).Tiêu chuẩn loại trừKhông khảo sát các trường hợp không có kếtquả GPB, hoặc không tiếp cận được lam GPB.Không khảo sát các trường hợp có chẩn đoánGPB khác.Không khảo sát các ung thư vòm, thanhquản.Không khảo sát các ung thư của tuyến nướcbọt.Không khảo sát các trường hợp đã hóa, xạ trịtrước đó.Cách th ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y khoa Nghiên cứu y học Xác định týp HPV Tổn thương ung thư vùng mũi họng Ung thư vùng mũi họng Ung thư biểu mô tế bào gaiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 284 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 214 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 199 0 0 -
5 trang 181 0 0
-
13 trang 181 0 0
-
8 trang 181 0 0
-
12 trang 171 0 0