Xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp xét nghiệm NT-proBNP bằng phương pháp miễn dịch Vi hạt hóa phát quang
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 614.87 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Việc xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp xét nghiệm ngày càng phổ biến và có vai trò quan trọng trong các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng phòng xét nghiệm. Nhất là đối với các xét nghiệm có giá trị quyết định trên lâm sàng. Trong đó có xét nghiệm NT-proBNP. Bài viết xác nhận giá trị sử dụng về độ chụm, độ đúng, của phương pháp xét nghiệm NT-proBNP bằng kỹ thuật vi hạt hóa phát quang trên máy Architect i2000.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp xét nghiệm NT-proBNP bằng phương pháp miễn dịch Vi hạt hóa phát quangTạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 29 - 5/2024: 9-18 9DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS.29.2024.602Xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp xét nghiệmNT-proBNP bằng phương pháp miễn dịch Vi hạt hóaphát quang Trần Thành Vinh1 và Diệp Hồng Yến2,* 1 Bệnh viện Chợ Rẫy 2 Bệnh viện Đa khoa Đồng NaiTÓM TẮTViệc xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp xét nghiệm ngày càng phổ biến và có vai trò quan trọngtrong các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng phòng xét nghiệm. Nhất là đối với các xét nghiệm có giá trị quyếtđịnh trên lâm sàng. Trong đó có xét nghiệm NT-proBNP. Mục tiêu nghiên cứu: Xác nhận giá trị sử dụng về độchụm, độ đúng, của phương pháp xét nghiệm NT-proBNP bằng kỹ thuật vi hạt hóa phát quang trên máyArchitect i2000. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả thực nghiệm cho mục tiêu xác nhận giá trị sửdụng. Kết quả: xác nhận độ chụm thực hiện trên mẫu huyết thanh bệnh nhân: độ lập lại 2.92 %, độ khôngchính xác trong phòng xét nghiệm là 3.21 % ở mức nồng độ thấp (147.84 ng/mL), và độ lập lại 2.17 %, độkhông chính xác trong phòng xét nghiệm là 2.31 % ở mức nồng độ cao (1,368.22 ng/mL), đều đạt yêu cầutuyên bố của nhà sản xuất. Kết quả xác nhận độ đúng của xét nghiệm NT-proBNP mức thấp nồng độ (140ng/ml) giá trị trung bình là 142.51 nằm trong khoảng xác nhận 136.77 – 143.23, mức cao (5,000 ng/ml) cógiá trị trung bình 5,089.52 nằm trong khoảng xác nhận 4,839.41 – 5,160.59 đạt yêu cầu tuyên bố của nhàsản xuất. Kết luận: kết quả xác nhận độ chụm thực hiện trên mẫu huyết thanh có độ lập và độ không chínhxác trong phòng xét nghiệm đạt yêu cầu tuyên bố của nhà sản xuất. Kết quả xác nhận độ đúng đạt yêu cầutuyên bố của nhà sản xuất.Từ khóa: xác nhận giá trị sử dụng, độ lập, độ không chính xác trong phòng xét nghiệm, độ đúng1. ĐẶT VẤN ĐỀCùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, xét mục 5.5 là kiểm soát quá trình thực hiện xétnghiệm là lĩnh vực đang phát triển, được ứng dụng nghiệm, các quy trình xét nghiệm phải được xácnhiều thành tựu kỹ thuật khoa học mới, cho kết nhận để đảm bảo rằng các đặc tính hiệu suất củaquả xét nghiệm nhanh chóng và có độ tin cậy cao. chúng phù hợp với phạm vi dự định của xétNgày nay, các phòng xét nghiệm cũng đã nhận biết nghiệm, trong mục này có các yêu cầu về xác nhậnđược tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng phương pháp định lượng, tính độ không đảm bảovà kiểm tra chất lượng trong hoạt động xét nghiệm. đo, khoảng tham chiếu sinh học, hoặc giá trị quyếtCác kết quả xét nghiệm tin cậy do phòng xét định lâm sàng và các quá trình thực hiện này phảinghiệm cung cấp sẽ góp phần giúp bác sĩ lâm sàng được chứng minh [2, 3]. Tiêu chuẩn trong nước cóđưa ra quyết định trong chẩn đoán và điều trị [1]. một số tiêu chí quy định của BYT trong đó có quyếtHiện nay có nhiều tiêu chuẩn chất lượng liên quan định 2429/2017 của BYT quy định tiêu chí đánh giáđến vấn đề đảm bảo chất lượng xét nghiệm. Tiêu mức chất lượng phòng xét nghiệm y học, nhằmchuẩn ISO 15189 là tiêu chuẩn quốc tế quy định các chuẩn hóa chất lượng kết quả xét nghiệm hướngyêu cầu về năng lực và chất lượng cụ thể đối với đến liên thông kết quả trên toàn quốc. Hầu hết cácphòng xét nghiệm y khoa đầu tiên được thống nhất tiêu chuẩn này khá thống nhất nhằm đưa đến mộtáp dụng trên toàn thế giới. Yêu cầu ISO 15189 được kết quả chính xác, ổn định và tin cậy. Hiện nay đã cóchia làm hai nhóm. Các yêu cầu về quản lý và các một số phòng xét nghiệm đạt được chuẩn chấtyêu cầu về kỹ thuật. Trong yêu cầu về kỹ thuật có lượng như ISO 15189, hoặc được đánh giá côngTác giả liên hệ: Diệp Hồng YếnEmail: hongyen.hoasinh@gmail.comHong Bang International University Journal of Science ISSN: 2615 - 968610 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 29 - 5/2024: 9-18nhận mức chất lượng theo tiêu chí 2429 của BYT. nhận giá trị sử dụng.Tuy nhiên việc chuẩn hóa kỹ thuật, đặc biệt là các - Địa điểm và thời gian nghiên cứuxét nghiệm có giá trị mang tính quyết định trên lâm - Địa điểm nghiên cứu: khoa Hóa sinh bệnh việnsàng vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Trong đó ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp xét nghiệm NT-proBNP bằng phương pháp miễn dịch Vi hạt hóa phát quangTạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 29 - 5/2024: 9-18 9DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS.29.2024.602Xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp xét nghiệmNT-proBNP bằng phương pháp miễn dịch Vi hạt hóaphát quang Trần Thành Vinh1 và Diệp Hồng Yến2,* 1 Bệnh viện Chợ Rẫy 2 Bệnh viện Đa khoa Đồng NaiTÓM TẮTViệc xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp xét nghiệm ngày càng phổ biến và có vai trò quan trọngtrong các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng phòng xét nghiệm. Nhất là đối với các xét nghiệm có giá trị quyếtđịnh trên lâm sàng. Trong đó có xét nghiệm NT-proBNP. Mục tiêu nghiên cứu: Xác nhận giá trị sử dụng về độchụm, độ đúng, của phương pháp xét nghiệm NT-proBNP bằng kỹ thuật vi hạt hóa phát quang trên máyArchitect i2000. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả thực nghiệm cho mục tiêu xác nhận giá trị sửdụng. Kết quả: xác nhận độ chụm thực hiện trên mẫu huyết thanh bệnh nhân: độ lập lại 2.92 %, độ khôngchính xác trong phòng xét nghiệm là 3.21 % ở mức nồng độ thấp (147.84 ng/mL), và độ lập lại 2.17 %, độkhông chính xác trong phòng xét nghiệm là 2.31 % ở mức nồng độ cao (1,368.22 ng/mL), đều đạt yêu cầutuyên bố của nhà sản xuất. Kết quả xác nhận độ đúng của xét nghiệm NT-proBNP mức thấp nồng độ (140ng/ml) giá trị trung bình là 142.51 nằm trong khoảng xác nhận 136.77 – 143.23, mức cao (5,000 ng/ml) cógiá trị trung bình 5,089.52 nằm trong khoảng xác nhận 4,839.41 – 5,160.59 đạt yêu cầu tuyên bố của nhàsản xuất. Kết luận: kết quả xác nhận độ chụm thực hiện trên mẫu huyết thanh có độ lập và độ không chínhxác trong phòng xét nghiệm đạt yêu cầu tuyên bố của nhà sản xuất. Kết quả xác nhận độ đúng đạt yêu cầutuyên bố của nhà sản xuất.Từ khóa: xác nhận giá trị sử dụng, độ lập, độ không chính xác trong phòng xét nghiệm, độ đúng1. ĐẶT VẤN ĐỀCùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, xét mục 5.5 là kiểm soát quá trình thực hiện xétnghiệm là lĩnh vực đang phát triển, được ứng dụng nghiệm, các quy trình xét nghiệm phải được xácnhiều thành tựu kỹ thuật khoa học mới, cho kết nhận để đảm bảo rằng các đặc tính hiệu suất củaquả xét nghiệm nhanh chóng và có độ tin cậy cao. chúng phù hợp với phạm vi dự định của xétNgày nay, các phòng xét nghiệm cũng đã nhận biết nghiệm, trong mục này có các yêu cầu về xác nhậnđược tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng phương pháp định lượng, tính độ không đảm bảovà kiểm tra chất lượng trong hoạt động xét nghiệm. đo, khoảng tham chiếu sinh học, hoặc giá trị quyếtCác kết quả xét nghiệm tin cậy do phòng xét định lâm sàng và các quá trình thực hiện này phảinghiệm cung cấp sẽ góp phần giúp bác sĩ lâm sàng được chứng minh [2, 3]. Tiêu chuẩn trong nước cóđưa ra quyết định trong chẩn đoán và điều trị [1]. một số tiêu chí quy định của BYT trong đó có quyếtHiện nay có nhiều tiêu chuẩn chất lượng liên quan định 2429/2017 của BYT quy định tiêu chí đánh giáđến vấn đề đảm bảo chất lượng xét nghiệm. Tiêu mức chất lượng phòng xét nghiệm y học, nhằmchuẩn ISO 15189 là tiêu chuẩn quốc tế quy định các chuẩn hóa chất lượng kết quả xét nghiệm hướngyêu cầu về năng lực và chất lượng cụ thể đối với đến liên thông kết quả trên toàn quốc. Hầu hết cácphòng xét nghiệm y khoa đầu tiên được thống nhất tiêu chuẩn này khá thống nhất nhằm đưa đến mộtáp dụng trên toàn thế giới. Yêu cầu ISO 15189 được kết quả chính xác, ổn định và tin cậy. Hiện nay đã cóchia làm hai nhóm. Các yêu cầu về quản lý và các một số phòng xét nghiệm đạt được chuẩn chấtyêu cầu về kỹ thuật. Trong yêu cầu về kỹ thuật có lượng như ISO 15189, hoặc được đánh giá côngTác giả liên hệ: Diệp Hồng YếnEmail: hongyen.hoasinh@gmail.comHong Bang International University Journal of Science ISSN: 2615 - 968610 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 29 - 5/2024: 9-18nhận mức chất lượng theo tiêu chí 2429 của BYT. nhận giá trị sử dụng.Tuy nhiên việc chuẩn hóa kỹ thuật, đặc biệt là các - Địa điểm và thời gian nghiên cứuxét nghiệm có giá trị mang tính quyết định trên lâm - Địa điểm nghiên cứu: khoa Hóa sinh bệnh việnsàng vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Trong đó ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phương pháp xét nghiệm NT-proBNP Kỹ thuật vi hạt hóa phát quang Đánh giá chất lượng phòng xét nghiệm Nghiên cứu y học Xét nghiệm Y khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 310 0 0 -
5 trang 304 0 0
-
8 trang 258 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 231 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 219 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
13 trang 199 0 0
-
5 trang 197 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 192 0 0