Chống quảng cáo Với những biển quảng cáo ngập phố đường len lỏi vào đời sống xã hội, hiện tượng “bội thực” quảng cáo từng gây không ít phản ứng chống đối trong xã hội. Gần đây nhất, ngày 10-3-2004, 62 người thuộc một nhóm bài xích quảng cáo tại Pháp đã bị kiện 1 triệu Euro (1,22 triệu USD) tội phá hủy các biển quảng cáo trong hệ thống xe điện ngầm Paris cũng như nhiều địa phương khác....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xây Dựng Chiến Lược Quảng Cáo - P14 Xây Dựng Chiến LượcQuảng Cáo - P14Chống quảng cáoVới những biển quảng cáo ngập phố đường len lỏi vào đời sốngxã hội, hiện tượng “bội thực” quảng cáo từng gây không ít phảnứng chống đối trong xã hội. Gần đây nhất, ngày 10-3-2004, 62người thuộc một nhóm bài xích quảng cáo tại Pháp đã bị kiện 1triệu Euro (1,22 triệu USD) tội phá hủy các biển quảng cáo tronghệ thống xe điện ngầm Paris cũng như nhiều địa phương khác.Nguyên đơn – RATP (Công ty quản lý xe buýt và xe điện ngầmtại Paris) cùng Tập đoàn quảng cáo Publicis cho biết với con số74 đến 86 triệu USD doanh thu hằng năm từ việc cho thuê khônggian quảng cáo, RATP có thể sắm thêm 300 xe buýt mới và rằngnếu không còn nguồn thu từ quảng cáo thì giá vé xe buýt sẽ tăngít nhất 5%.Trong thực tế, người dân Pháp dường như bị quảng cáo tấn côngkhá “thô bạo”.Nhà triết học Vincent Cespedes, từng viết sách vềảnh hưởng quảng cáo nơi giới trẻ, cho biết trung bình một ngườiParis bị “tấn công” bởi 2.500 mẩu quảng cáo mỗi ngày. Khôngnhư các nước châu Âu khác, Pháp không có luật nghiêm khắccho hoạt động quảng cáo và những hình ảnh quảng cáo hở hangvẫn nhan nhản khắp nơi, đập vào mắt thiếu niên mới lớn. “Mộttrong những học sinh của tôi kể rằng ngày nào đó anh ta có thểhình dung rằng tất cả phụ nữ da trắng đều biến thành gái gianghồ, bởi đơn giản họ có thể ngủ với bạn chỉ vì một hũ yaourt” –Vincent Cespedes kể (dẫn lại từ Reuters 12-3-2004), để nhắc lạithực trạng quảng cáo lạm dụng hình ảnh phụ nữ - đồ vật (lafemme – objet) đã “lì lợm” tồn tại từ 40 năm qua.Quảng cáo trên thị trường Việt NamHiện trạng quảng cáo ở Việt NamBắt đầu từ năm 1996, khi việc hợp tác kinh doanh và liên doanhđược khởi động, một số công ty nước ngoài đã được cấp giấyphép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam. Nhiều “đại gia”nước ngoài như J Wzatter Thompson, Mc Can, Sattchi,Dentsu…đã có mặt tại Việt Nam, và đến năm 2001, MindShareVN, Vietlink, Opti, Media… xuất hiện ồ ạt như là các công tychuyên thiết kế nhưng lại kinh doanh bằng việc lên kế hoạch vàmua quảng cáo trên các phương tiện truyền thông. Ngay lập tứcnhiều công ty quảng cáo trong nước đã bị hạ gục bởi một “côngnghệ quảng cáo hoàn hảo” được các công ty đàn anh này dunhập.Cùng với việc các chi nhánh ồ ạt ra đời và việc cấm quảng cáongoài trời (của Thành phố Hồ Chí Minh), năm 2002 cuộc cạnhtranh càng trở lên khốc liệt hơn bao giờ hết đối với các công tyquảng cáo nội địa. Ông Phùng Minh Sơn (Giám đốc Công tyquảng cáo Minh Sơn) thừa nhận: “Họ làm từ A đến… V, chỉ cònmột phần Z là thông qua các công ty quảng cáo trong nước đểxin giấy phép, sản xuất gia công…nhưng ngay cả cái phần xươngxẩu còn lại cho các công ty trong nước này hiện nay họ cũng cóthể làm tất!”…Hiện nay, theo thống kê đăng ký qua Sở Kế hoạch – đầu tư, đangcó trên 800 công ty làm quảng cáo tại Thành Phố Hồ Chí Minh(theo các nhà chuyên môn thì con số trên cả nước là khoảng1.000), nhưng thật sự số công ty làm việc chuyên nghiệp chỉ trêndưới 20 công ty. Trong đó, những công ty làm những hợp đồngtrọn gói với đầy đủ các chiến lược, kế hoạch quảng cáo…thì chỉđếm trên đầu ngón tay.Xuất hiện từ khoảng thập niên 1990, ngành quảng cáo non trẻcủa Việt Nam khi ấy chỉ đơn giản tập trung ở mảng quảng cáongoài trời với các panô quảng cáo lớn, hộp đèn hoặc trình bày tạicác cửa hàng…với các gương mặt như Quảng cáo Sài Gòn vàVinatax (Vinatax từ Hà Nội “đổ bộ” vào). Từ năm 1992, quảngcáo bắt đầu xuất hiện qua các loại hình mới như ti vi, báo chí vàsau đó trên các sản phẩm phục vụ tiêu dùng, in ấn…Cũng thời gian này, mô hình quảng cáo trên xe buýt khởi xuất từCông ty Hà Thái cũng ra đời. Năm 1996, khi kỹ thuật in hiflex rađời với ưu thế thông dụng và hoàn thiện so với vẽ tay thì tại ViệtNam cũng rộ lên phong trào quảng cáo ở các trạm chờ xe buýt,với sự xuất hiện của các công ty Thời Đại, Đất Việt… Từ năm2000, nhiều cửa hiệu, cửa hàng, đơn vị in ấn, vẽ quảng cáo đãnâng cấp lên thành công ty làm nhiều việc khác nhưng có “vớitay” sang quảng cáo lại càng làm cho “chiến trường” này càngthêm sôi động.Theo giới chuyên môn thì, chính từ “phong trào” cùng nhau làmquảng cáo này đã tạo ra một thế trận hết sức sôi nổi trên thịtrường. Học hỏi từ các đồng nghiệp nước ngoài, nhiều công tylớn như Đất Việt, GoldSun…cũng bắt đầu đầu tư làm quảng cáomột cách bài bản và có khả năng thực hiện những hợp đồngchọn gói.Thế nhưng, có một thực tế là phần chia từ miếng bánh hơn 1 tỉUSD doanh thu quảng cáo mỗi năm tại Việt Nam cho các công tytrong nước chỉ từ 10-20%, trên 80% còn lại đầu thuộc về nhữngtập đoàn quảng cáo lớn trên thế giới. Nhìn nhận con số chia phầnnày, nhiều giám đốc các công ty quảng cáo trong nước cho làcòn “khá lạc quan”. Giám đốc một công ty quảng cáo lớn đã làmthử một bài toán: “Từ 15% doanh thu cho một hợp đồng trọn gói(trong đó 10% dành cho định hướng chiến lược và ý tưởng; 5%cho Media, thực hiện triển khai – trong đó, việc lên kế hoạch 2,5%, thực hiện kế hoạch 2,5%) thì 12, 5% thị phần đã thuộc về cáccông ty nước ngoài, còn các công ty Việt Nam chỉ chiếm 2,5%trong phần “buying” này.Tuy nhiên, với nhiều công ty con được thành lập từ những côngty mẹ sành sỏi và các công ty quảng cáo trong nước phải “đánhnhau u đầu, mẻ trán” để nhận thầu, thi nhau hạ giá thành nênnhiều lúc con số 2,5% nói trên thực sự chỉ còn vẻn vẹn 0,5 – 1%.Giám đốc Công ty Quảng cáo Trẻ, ông Nguyễn Qúy Cáp bày tỏnỗi trăn trở: “trình độ chuyên nghiệp và vấn đề nhân sự màchuyện chúng tôi luôn cảm thấy rất… khổ”. Theo ông, hiện nay,tại Việt Nam chưa có nơi nào đào tạo chính quy ngành quảng cáovà vấn đề nhân lực tại các công ty quảng cáo đang là một vấn đềrất lớn.Nhiều công ty phải “bốc” sinh viên tốt nghiệp các ngành ngoạingữ, marketing…để đào tạo lại từ đầu. Việc phát triển nhân sự dovậy rất chậm chạp và vốn kém. Nhưng nhiều khi, những ngườiđ ...