XÂY DỰNG CN SẢN XUẤT THUỐC TRỪ CỎ BUTACHLOR
Số trang: 18
Loại file: docx
Dung lượng: 1.02 MB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thuốc trừ cỏ được dùng để diệt trừ các loại thực vật hoang dại (cỏ dại, cây dại) mọc lẫn với cây trồng, tranh chấp nước, chất dinh dưỡng, ánh sáng với cây trồng, khiến cho cây sinh trưởng và phát triển kém, ảnh hưởng xấu đến năng suất cây trồng và phẩm chất nông sản. Thuốc diệt cỏ thường được sử dụng ở các khu đất trống, các khu công nghiệp, đường sắt,… tiêu diệt các loại cây mà chúng tiếp xúc. Một lượng nhỏ được sử dụng trong lâm nghiệp, đồng cỏ, cá khu vực bên ngoài khu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
XÂY DỰNG CN SẢN XUẤT THUỐC TRỪ CỎ BUTACHLOR1. TỔNG QUAN VỀ THUỐC TRỪ CỎ HỮU CƠ • Thuốc trừ cỏ hữu cơ [1]Thuốc trừ cỏ được dùng để diệt trừ các loại thực vật hoang dại (cỏ dại, cây dại)mọc lẫn với cây trồng, tranh chấp nước, chất dinh dưỡng, ánh sáng với cây trồng,khiến cho cây sinh trưởng và phát triển kém, ảnh hưởng xấu đến năng suất câytrồng và phẩm chất nông sản. Thuốc diệt cỏ thường được sử dụng ở các khu đấttrống, các khu công nghiệp, đường sắt,… tiêu diệt các loại cây mà chúng tiếp xúc.Một lượng nhỏ được sử dụng trong lâm nghiệp, đồng cỏ, cá khu vực bên ngoàikhu vực sống của động vật hoang dã. Thuốc trừ cỏ được sử dụng rộng rãi trongnông nghiệp. Tại Mỹ, nó chiếm khoảng 70% lượng tiêu thụ của thuốc phòng trừdịch hại.Trước khi thuốc trừ cỏ hóa học được sử dụng rộng rãi, người ta đã sử dụng cácbiện pháp như thay đổi độ pH của đất, độ mặn, để kiểm soát cỏ dại. Thuốc diệtcỏ được sử dụng rộng rãi đầu tiên là 2,4-dichlorophenoxyacetic acid, thườngđược viết tắt là 2,4-D vào cuối những năm 1940. Nó dễ dàng sản xuất, không tốnkém, giết chết nhiều loại cỏ trong khi phần lớn cây không bị ảnh hưởng, mặc dùở liều cao 2,4-D có thể gây hại cho các loài chẳng hạn như ngô hoặc các loại ngũcốc.Nhóm thuốc diệt cỏ triazine, trong đó bao gồm atrazine, được giới thiệu vàonhững năm 1950, nó gây ra mối quan tâm lớn vì liên quan đến ô nhiễm nướcngầm. Atrazine khó phân hủy (trong vòng một vài tuần) sau khi được sử dụng chođất trung tính. Trong điều kiện đất phèn, atrazine có thể xâm nhập và nước ngầmdo nước mưa trên vùng đất ô nhiễm.Nhiều thuốc diệt cỏ hóa học hiện đại cho nông nghiệp được gia công đặc biệt đểphân hủy trong một thời gian ngắn sau khi ứng dụng. Tuy nhiên, thuốc diệt cỏ vớicác hoạt chất còn lại thấp (tức là phân hủy nhanh chóng) thường không được sửdụng để kiểm soát cỏ lưu niên. Page 1Thuốc diệt cỏ có độc tính lớn, ngoài độ độc cấp tính với các mức độ tác độngcao, nó có thể gây ra ung thư. Một số thuốc diệt cỏ gây ra một loạt các ảnhhưởng về sức khỏe khác nhau, từ phát ban da cho đến chết. Con đường tác độngcó thể từ tiếp xúc, vị độc, xông hơi. Hầu hết các loại thuốc diệt cỏ phân hủynhanh chóng trong đất thông qua vi sinh vật đất, thủy phân, hoặc quang phân.Thuốc trừ cỏ hữu cơ rất đa dạng, các dãy hợp chất đều có đại diện có tác dụngtrừ cỏ, đặc biệt dãy hợp chất dị vòng. Hiện nay trên thế giới có gần một ngànhoạt chất có tác dụng trừ cỏ trong đó chủ yếu là các hợp chất hữu cơ. Các nhóm thuốc trừ cỏ hữu cơ - Dẫn xuất thề halogen của acid no - Nhóm acid benzoic - Acid phenoxyalkanoic và dẫn xuất - Các amide - Nhóm phenol - Nhóm hợp chất cacbamat - Các thuốc trừ cỏ urea - …Tất cả những thuốc trừ cỏ đang được sử dụng ở nước ta đều là những hợp chấthữu cơ tổng hợp. Những thuốc trừ cỏ thông dụng trong sản xuất nông nghiệphiện nay thường ít độc hơn với người và gia súc so với thuốc trừ sâu, thuốc trừbệnh. Tuy nhiên không ngoại trừ có một số ít thuốc trừ cỏ có độ độc thấp nhưthuốc Paraquat. Thuốc trừ cỏ dại là nhóm thuốc BVTV dễ gây hại cho cây trồnghơn cả. Chỉ một sơ xuất nhỏ như chọn thuốc không thích hợp, sử dụng khôngđúng lúc, không đúng liều lượng, không đúng cách, … là thuốc dễ có khả năng gâyhại cho cây trồng. Giới thiệu về butachlor BUTACHLOR TECHNICAL [3] • Hoạt chất: Không được ít hơn 800g/kg • Tạp chất - Acetone-insolubles (MT 27, CIPAC 1, p.894) Page 2 Không quá 0.2g/kg - Nước (MT 30.1, CIPAC 1, p.897) Không quá 3g/kg - 2-chloro-2,6-diethylacetanilide (2-chloro-N-(2,6-diethylphenyl)acetamide) Không quá 20g/kg -Dibutoxymethane Maximum: 13 g/kg - Butyl chloroacetate Maximum: 10 g/kg - N-butoxymethyl-2-sec-butyl-2-chloro-6-ethylacetanilide (2-chloro-N-[2-ethyl-6-(1-methylpropyl)phenyl]-N-butoxymethyl) acetamide) Maximum: 14 g/kg. • Các dạng gia công: - Nhũ tương đậm đặc ( nước không quá 2g/kg ) - Dạng hạt2. THUỐC TRỪ CỎ BUTACHLOR 2.1. TÍNH CHẤT 2.1.1. Tên • IUPAC: N-butoxymethyl-2-chloro-2’,6’-diethylacetanilide • REG.NO: 23184-66-9 • CTPT: C17H26ClNO2 • Phân loại: Thuốc trừ cỏ chloroacetanilide 2.1.2. Tính chất vật lý • CTPT: C17H26ClNO2 • M = 311,9 • Dầu, màu vàng nhạt • Mùi ngọt • Nhiệt độ nóng chảy: -5oC • Nhiệt độ sôi: 156oC ở 0.5 mmHg Page 3 • Tỉ trọng: 1.070 g/ml ở 25oC • Hệ số phân bố octanol/nước: log Kow = 4.5 • Hòa tan trong hầu hết các dung môi hữu cơ: diethyl ete, aceton, benzene, etanol, hexan, ethyl acetate • Áp suất hơi: 2.90X10-6 mm Hg ở 25o C • Độ nhớt: 37 cP ở 25oC • Ổn định với ánh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
XÂY DỰNG CN SẢN XUẤT THUỐC TRỪ CỎ BUTACHLOR1. TỔNG QUAN VỀ THUỐC TRỪ CỎ HỮU CƠ • Thuốc trừ cỏ hữu cơ [1]Thuốc trừ cỏ được dùng để diệt trừ các loại thực vật hoang dại (cỏ dại, cây dại)mọc lẫn với cây trồng, tranh chấp nước, chất dinh dưỡng, ánh sáng với cây trồng,khiến cho cây sinh trưởng và phát triển kém, ảnh hưởng xấu đến năng suất câytrồng và phẩm chất nông sản. Thuốc diệt cỏ thường được sử dụng ở các khu đấttrống, các khu công nghiệp, đường sắt,… tiêu diệt các loại cây mà chúng tiếp xúc.Một lượng nhỏ được sử dụng trong lâm nghiệp, đồng cỏ, cá khu vực bên ngoàikhu vực sống của động vật hoang dã. Thuốc trừ cỏ được sử dụng rộng rãi trongnông nghiệp. Tại Mỹ, nó chiếm khoảng 70% lượng tiêu thụ của thuốc phòng trừdịch hại.Trước khi thuốc trừ cỏ hóa học được sử dụng rộng rãi, người ta đã sử dụng cácbiện pháp như thay đổi độ pH của đất, độ mặn, để kiểm soát cỏ dại. Thuốc diệtcỏ được sử dụng rộng rãi đầu tiên là 2,4-dichlorophenoxyacetic acid, thườngđược viết tắt là 2,4-D vào cuối những năm 1940. Nó dễ dàng sản xuất, không tốnkém, giết chết nhiều loại cỏ trong khi phần lớn cây không bị ảnh hưởng, mặc dùở liều cao 2,4-D có thể gây hại cho các loài chẳng hạn như ngô hoặc các loại ngũcốc.Nhóm thuốc diệt cỏ triazine, trong đó bao gồm atrazine, được giới thiệu vàonhững năm 1950, nó gây ra mối quan tâm lớn vì liên quan đến ô nhiễm nướcngầm. Atrazine khó phân hủy (trong vòng một vài tuần) sau khi được sử dụng chođất trung tính. Trong điều kiện đất phèn, atrazine có thể xâm nhập và nước ngầmdo nước mưa trên vùng đất ô nhiễm.Nhiều thuốc diệt cỏ hóa học hiện đại cho nông nghiệp được gia công đặc biệt đểphân hủy trong một thời gian ngắn sau khi ứng dụng. Tuy nhiên, thuốc diệt cỏ vớicác hoạt chất còn lại thấp (tức là phân hủy nhanh chóng) thường không được sửdụng để kiểm soát cỏ lưu niên. Page 1Thuốc diệt cỏ có độc tính lớn, ngoài độ độc cấp tính với các mức độ tác độngcao, nó có thể gây ra ung thư. Một số thuốc diệt cỏ gây ra một loạt các ảnhhưởng về sức khỏe khác nhau, từ phát ban da cho đến chết. Con đường tác độngcó thể từ tiếp xúc, vị độc, xông hơi. Hầu hết các loại thuốc diệt cỏ phân hủynhanh chóng trong đất thông qua vi sinh vật đất, thủy phân, hoặc quang phân.Thuốc trừ cỏ hữu cơ rất đa dạng, các dãy hợp chất đều có đại diện có tác dụngtrừ cỏ, đặc biệt dãy hợp chất dị vòng. Hiện nay trên thế giới có gần một ngànhoạt chất có tác dụng trừ cỏ trong đó chủ yếu là các hợp chất hữu cơ. Các nhóm thuốc trừ cỏ hữu cơ - Dẫn xuất thề halogen của acid no - Nhóm acid benzoic - Acid phenoxyalkanoic và dẫn xuất - Các amide - Nhóm phenol - Nhóm hợp chất cacbamat - Các thuốc trừ cỏ urea - …Tất cả những thuốc trừ cỏ đang được sử dụng ở nước ta đều là những hợp chấthữu cơ tổng hợp. Những thuốc trừ cỏ thông dụng trong sản xuất nông nghiệphiện nay thường ít độc hơn với người và gia súc so với thuốc trừ sâu, thuốc trừbệnh. Tuy nhiên không ngoại trừ có một số ít thuốc trừ cỏ có độ độc thấp nhưthuốc Paraquat. Thuốc trừ cỏ dại là nhóm thuốc BVTV dễ gây hại cho cây trồnghơn cả. Chỉ một sơ xuất nhỏ như chọn thuốc không thích hợp, sử dụng khôngđúng lúc, không đúng liều lượng, không đúng cách, … là thuốc dễ có khả năng gâyhại cho cây trồng. Giới thiệu về butachlor BUTACHLOR TECHNICAL [3] • Hoạt chất: Không được ít hơn 800g/kg • Tạp chất - Acetone-insolubles (MT 27, CIPAC 1, p.894) Page 2 Không quá 0.2g/kg - Nước (MT 30.1, CIPAC 1, p.897) Không quá 3g/kg - 2-chloro-2,6-diethylacetanilide (2-chloro-N-(2,6-diethylphenyl)acetamide) Không quá 20g/kg -Dibutoxymethane Maximum: 13 g/kg - Butyl chloroacetate Maximum: 10 g/kg - N-butoxymethyl-2-sec-butyl-2-chloro-6-ethylacetanilide (2-chloro-N-[2-ethyl-6-(1-methylpropyl)phenyl]-N-butoxymethyl) acetamide) Maximum: 14 g/kg. • Các dạng gia công: - Nhũ tương đậm đặc ( nước không quá 2g/kg ) - Dạng hạt2. THUỐC TRỪ CỎ BUTACHLOR 2.1. TÍNH CHẤT 2.1.1. Tên • IUPAC: N-butoxymethyl-2-chloro-2’,6’-diethylacetanilide • REG.NO: 23184-66-9 • CTPT: C17H26ClNO2 • Phân loại: Thuốc trừ cỏ chloroacetanilide 2.1.2. Tính chất vật lý • CTPT: C17H26ClNO2 • M = 311,9 • Dầu, màu vàng nhạt • Mùi ngọt • Nhiệt độ nóng chảy: -5oC • Nhiệt độ sôi: 156oC ở 0.5 mmHg Page 3 • Tỉ trọng: 1.070 g/ml ở 25oC • Hệ số phân bố octanol/nước: log Kow = 4.5 • Hòa tan trong hầu hết các dung môi hữu cơ: diethyl ete, aceton, benzene, etanol, hexan, ethyl acetate • Áp suất hơi: 2.90X10-6 mm Hg ở 25o C • Độ nhớt: 37 cP ở 25oC • Ổn định với ánh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ứng dụng nông nghiệp THUỐC TRỪ CỎ BUTACHLOR Phản ứng thủy phân Phản ứng thế vòng benzen Phản ứng cộng nucleophinTài liệu liên quan:
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 1 môn Hóa đại cương năm 2019-2020 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
2 trang 52 2 0 -
Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2023 môn Hóa học có đáp án - Trường THPT Yên Phong số 1, Bắc Ninh
9 trang 44 0 0 -
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Hóa học lớp 12 năm 2023-2024 - Trường THPT Yên Hòa
69 trang 25 0 0 -
Báo cáo tiểu luận: Anhydrit Maleic
29 trang 25 0 0 -
Tài liệu luyện thi CĐ-ĐH: Este - Lipit
27 trang 24 0 0 -
Nội dung ôn tập giữa kì 1 môn Hóa học lớp 12 năm 2023-2024 - Trường THPT Hàn Thuyên, Bắc Ninh
16 trang 24 0 0 -
kỹ thuật hóa dược (tập 1): phần 1
97 trang 23 0 0 -
Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2022 môn Hóa học có đáp án - Sở GD&ĐT Cà Mau
5 trang 23 0 0 -
66 bí quyết giúp làm bài thi Hóa học đạt điểm cao
4 trang 20 0 0 -
Bài giảng Hóa hữu cơ: Chương 5 - Andehit-Xeton
47 trang 17 0 0