Xây dựng mô hình chuỗi cung ứng hợp tác thông qua hệ thống tồn kho do nhà cung cấp quản lý (VMI)
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 3.13 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Xây dựng mô hình chuỗi cung ứng hợp tác thông qua hệ thống tồn kho do nhà cung cấp quản lý (VMI) trình bày trong những năm gần đây, chuỗi cung ứng hợp tác được đề cập như một trong những giải pháp hữu hiệu nhằm giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí và nâng cao năng lực cạnh tranh. Nghiên cứu tập trung tìm hiểu về xây dựng mô hình tồn kho do nhà cung cấp quản lý,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xây dựng mô hình chuỗi cung ứng hợp tác thông qua hệ thống tồn kho do nhà cung cấp quản lý (VMI)Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n ThơTập 50, Phần A (2017): 43-49DOI:10.22144/jvn.2017.065XÂY DỰNG MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG HỢP TÁC THÔNG QUAHỆ THỐNG TỒN KHO DO NHÀ CUNG CẤP QUẢN LÝ (VMI)Nguyễn Thị Lệ Thủy, Trần Thị Mỹ Dung và Tăng Thị Huyền TrânKhoa Công nghệ, Trường Đại học Cầ n ThơThông tin chung:Ngày nhận bài: 04/12/2016Ngày nhận bài sửa: 21/04/2017Ngày duyệt đăng: 27/06/2017Title:Application ofvendormanaged inventory model(VMI) for improving supplychain coordinationTừ khóa:Chuỗi cung ứng hợp tác, môhình tồn kho do nhà cung cấpquản lý (VMI), phần mềmLingoKeywords:Lingo optimization, supplychain coordination, vendormanaged inventory model(VMI)ABSTRACTIn the recent years, supply chain coordination has been concernedas oneof most popular solutions tohelp the industries reduce costs and improvecompetitiveness. In this report, we will show asystematical application oftheVMI (vendor managed inventory) for asupply chain with a singlevendorand multiple retailers. Initially, we assume that the retailers takecare of their respective replenishmentdecisions. Then, by adopting vendormanaged inventory, the organizations involved can be gained throughcost reduction based on numerical analysis and Lingo optimizationsoftware.TÓM TẮTTrong những năm gần đây, chuỗi cung ứng hợp tác được đề cập như mộttrong những giải pháp hữu hiệu nhằm giúp doanh nghiệp giảm thiểu chiphí và nâng cao năng lực cạnh tranh. Nghiên cứu tập trung tìm hiểu vềxây dựng mô hình tồn kho do nhà cung cấp quản lý (VMI) cho mộtchuỗicung ứng với một nhà cung cấp và nhiều nhà bán lẻ. Ban đầu, môhình truyền thống được tính toán với việc nhà bán lẻ chịu trách nhiệm raquyết định đặt hàng. Sau đó, nghiên cứu cho thấy rằng VMI mang lại mộtgiá trị tối ưu hơn hẳn mô hình truyền thống của chuỗi cung ứng thôngqua phân tích mô hình quản lý tồn kho bởi nhà cung cấp và ứng dụngphần mềm Lingo để giải tốiưu hóa bài toán chi phí.Trích dẫn: Nguyễn Thị Lệ Thủy, Trần Thị Mỹ Dung và Tăng Thị Huyền Trân, 2017. Xây dựng mô hìnhchuỗi cung ứng hợp tác thông qua hệ thống tồn kho do nhà cung cấp quản lý (VMI). Tạp chíKhoa học Trường Đại học Cần Thơ. 50a: 43-49.sản xuất hoặc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Tồnkho thấp sẽ làm giảm chi phí đầu tư nhưng tốn kémtrong việc đặt hàng, thiết lập sản xuất, bỏ lỡ cơ hộithu lợi nhuận. Vậy làm gì để giảm các loại chi phínhư lưu kho, vận chuyển, giảm thời gian giaohàng?Làm thế nào để nhà cung cấp và khách hàngduy trì lợi ích song hành với chi phí tồn kho thấpnhất?Đây luôn là vấn đề đối với doanh nghiệp.1 ĐẶT VẤN ĐỀTrong thực tế, giá trị hàng tồn kho thườngchiếm khoảng 40% tổng giá trị tài sản của doanhnghiệp. Do đó, nhà quản trị phải kiểm soát lượngtồn kho thật cẩn thận thông qua việc xem xét lượngtồn kho có hợp lý với doanh thu, liệu doanh số bánhàng có sụt giảm nếu không có đủ lượng hàng tồnkho hợp lý, cũng như các biện pháp cần thiết đểnângcao hoặc giảm lượng hàng tồn kho. Vì nếu tồnkho với số lượng quá nhỏ hay quá lớn đều khôngđạt hiệu quả tối ưu. Tồn kho cao sẽ làm tăng chiphí đầu tư, nhưng nó lại biểu hiện sự sẵn sàng choMô hình tồn kho do nhà cung cấp quản lý –VMI (vendor managed inventory), được áp dụngthành công ở nhiều tập đoàn trên thế giới, điểnhình là mô hình chia sẻ thông tin giữa P&G vàWalmart vào những năm 1980. Walmart cho P&G43Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n ThơTập 50, Phần A (2017): 43-49chia sẻ vào hệ thống thông tin bán hàng của tất cảcác sản phẩm P&G cung cấp cho Wal-Mart. Thôngtin được P&G thu thập hàng ngày từ tất cả các cửahàng của Wal-Mart, và P&G sử dụng những thôngtin này để quản lý việc cung cấp hàng bổ sung chocác cửa hàng của Wal-Mart. Bằng việc cập nhậtthông tin thường xuyên, P&G có kế hoạch chínhxáckhi nào cần cung cấp hàng đến các cửa hàngcủa Wal-Mart và khi nào cần tổ chức sản xuất.tâm của mình từ việc làm các nhà bán lẻ mua nhiềuhàng hóa hơn sang giúp họ bán được nhiều hơn. Đểđạt được điều này, nhà bán lẻ cho phép nhà cungcấp tiếp cận kho hàng cùng với các thông tin vềlượng cầu (một cách cơ học hoặc thông qua hệthống tin nhắn điện tử tự động) rồi xác lập các mụctiêu cho những mặt hàng sẵn có. Nhà cung cấp sẽthường xuyên đưa ra quyết định mới về lượng đặthàng, cách thức và thời gian vận chuyển. Kết quảlà thay vì chờ nhà bán lẻ đặt hàng, nhà cung cấp tựđiều tiết các giao dịch cung ứng.VMI là hoạt độngcung ứng hiệu quả giúp nhà cung cấp đáp ứng nhucầu mà không bị cản trở bởi các quyết định muahàng trong chuỗi bán lẻ. Hơn nữa, VMI được xâydựng nhằm xóa bỏ hoặc ít nhất cũng giảm thiểu sựthiếu hụt trong cung ứng hàng, cũng như cắt giảmchi phí cho tất cả các thành viên trong chuỗi cungứng.Theo đó, thước đo hiệu quả của nhà cung cấpkhông phải là thời gian giao hàng mà là lượng hànghóa sẵn có và mức độ quay vòng của chúng.2.2 Lợi ích từ VMIThông ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xây dựng mô hình chuỗi cung ứng hợp tác thông qua hệ thống tồn kho do nhà cung cấp quản lý (VMI)Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n ThơTập 50, Phần A (2017): 43-49DOI:10.22144/jvn.2017.065XÂY DỰNG MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG HỢP TÁC THÔNG QUAHỆ THỐNG TỒN KHO DO NHÀ CUNG CẤP QUẢN LÝ (VMI)Nguyễn Thị Lệ Thủy, Trần Thị Mỹ Dung và Tăng Thị Huyền TrânKhoa Công nghệ, Trường Đại học Cầ n ThơThông tin chung:Ngày nhận bài: 04/12/2016Ngày nhận bài sửa: 21/04/2017Ngày duyệt đăng: 27/06/2017Title:Application ofvendormanaged inventory model(VMI) for improving supplychain coordinationTừ khóa:Chuỗi cung ứng hợp tác, môhình tồn kho do nhà cung cấpquản lý (VMI), phần mềmLingoKeywords:Lingo optimization, supplychain coordination, vendormanaged inventory model(VMI)ABSTRACTIn the recent years, supply chain coordination has been concernedas oneof most popular solutions tohelp the industries reduce costs and improvecompetitiveness. In this report, we will show asystematical application oftheVMI (vendor managed inventory) for asupply chain with a singlevendorand multiple retailers. Initially, we assume that the retailers takecare of their respective replenishmentdecisions. Then, by adopting vendormanaged inventory, the organizations involved can be gained throughcost reduction based on numerical analysis and Lingo optimizationsoftware.TÓM TẮTTrong những năm gần đây, chuỗi cung ứng hợp tác được đề cập như mộttrong những giải pháp hữu hiệu nhằm giúp doanh nghiệp giảm thiểu chiphí và nâng cao năng lực cạnh tranh. Nghiên cứu tập trung tìm hiểu vềxây dựng mô hình tồn kho do nhà cung cấp quản lý (VMI) cho mộtchuỗicung ứng với một nhà cung cấp và nhiều nhà bán lẻ. Ban đầu, môhình truyền thống được tính toán với việc nhà bán lẻ chịu trách nhiệm raquyết định đặt hàng. Sau đó, nghiên cứu cho thấy rằng VMI mang lại mộtgiá trị tối ưu hơn hẳn mô hình truyền thống của chuỗi cung ứng thôngqua phân tích mô hình quản lý tồn kho bởi nhà cung cấp và ứng dụngphần mềm Lingo để giải tốiưu hóa bài toán chi phí.Trích dẫn: Nguyễn Thị Lệ Thủy, Trần Thị Mỹ Dung và Tăng Thị Huyền Trân, 2017. Xây dựng mô hìnhchuỗi cung ứng hợp tác thông qua hệ thống tồn kho do nhà cung cấp quản lý (VMI). Tạp chíKhoa học Trường Đại học Cần Thơ. 50a: 43-49.sản xuất hoặc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Tồnkho thấp sẽ làm giảm chi phí đầu tư nhưng tốn kémtrong việc đặt hàng, thiết lập sản xuất, bỏ lỡ cơ hộithu lợi nhuận. Vậy làm gì để giảm các loại chi phínhư lưu kho, vận chuyển, giảm thời gian giaohàng?Làm thế nào để nhà cung cấp và khách hàngduy trì lợi ích song hành với chi phí tồn kho thấpnhất?Đây luôn là vấn đề đối với doanh nghiệp.1 ĐẶT VẤN ĐỀTrong thực tế, giá trị hàng tồn kho thườngchiếm khoảng 40% tổng giá trị tài sản của doanhnghiệp. Do đó, nhà quản trị phải kiểm soát lượngtồn kho thật cẩn thận thông qua việc xem xét lượngtồn kho có hợp lý với doanh thu, liệu doanh số bánhàng có sụt giảm nếu không có đủ lượng hàng tồnkho hợp lý, cũng như các biện pháp cần thiết đểnângcao hoặc giảm lượng hàng tồn kho. Vì nếu tồnkho với số lượng quá nhỏ hay quá lớn đều khôngđạt hiệu quả tối ưu. Tồn kho cao sẽ làm tăng chiphí đầu tư, nhưng nó lại biểu hiện sự sẵn sàng choMô hình tồn kho do nhà cung cấp quản lý –VMI (vendor managed inventory), được áp dụngthành công ở nhiều tập đoàn trên thế giới, điểnhình là mô hình chia sẻ thông tin giữa P&G vàWalmart vào những năm 1980. Walmart cho P&G43Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n ThơTập 50, Phần A (2017): 43-49chia sẻ vào hệ thống thông tin bán hàng của tất cảcác sản phẩm P&G cung cấp cho Wal-Mart. Thôngtin được P&G thu thập hàng ngày từ tất cả các cửahàng của Wal-Mart, và P&G sử dụng những thôngtin này để quản lý việc cung cấp hàng bổ sung chocác cửa hàng của Wal-Mart. Bằng việc cập nhậtthông tin thường xuyên, P&G có kế hoạch chínhxáckhi nào cần cung cấp hàng đến các cửa hàngcủa Wal-Mart và khi nào cần tổ chức sản xuất.tâm của mình từ việc làm các nhà bán lẻ mua nhiềuhàng hóa hơn sang giúp họ bán được nhiều hơn. Đểđạt được điều này, nhà bán lẻ cho phép nhà cungcấp tiếp cận kho hàng cùng với các thông tin vềlượng cầu (một cách cơ học hoặc thông qua hệthống tin nhắn điện tử tự động) rồi xác lập các mụctiêu cho những mặt hàng sẵn có. Nhà cung cấp sẽthường xuyên đưa ra quyết định mới về lượng đặthàng, cách thức và thời gian vận chuyển. Kết quảlà thay vì chờ nhà bán lẻ đặt hàng, nhà cung cấp tựđiều tiết các giao dịch cung ứng.VMI là hoạt độngcung ứng hiệu quả giúp nhà cung cấp đáp ứng nhucầu mà không bị cản trở bởi các quyết định muahàng trong chuỗi bán lẻ. Hơn nữa, VMI được xâydựng nhằm xóa bỏ hoặc ít nhất cũng giảm thiểu sựthiếu hụt trong cung ứng hàng, cũng như cắt giảmchi phí cho tất cả các thành viên trong chuỗi cungứng.Theo đó, thước đo hiệu quả của nhà cung cấpkhông phải là thời gian giao hàng mà là lượng hànghóa sẵn có và mức độ quay vòng của chúng.2.2 Lợi ích từ VMIThông ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Xây dựng mô hình chuỗi Chuỗi cung ứng Cung ứng hợp tác Hợp tác thông qua hệ thống Hệ thống tồn kho Nhà cung cấp quản lýGợi ý tài liệu liên quan:
-
Quản trị chuỗi cung ứng – Quản trị tồn kho
16 trang 250 0 0 -
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng đồ gỗ vùng Đông Nam Bộ
11 trang 240 0 0 -
Tiểu luận ' Dịch vụ Logistics '
18 trang 221 0 0 -
Tiểu luận: Lý thuyết chuỗi cung ứng (áp dụng tại công ty Vinamilk)
18 trang 140 0 0 -
20 trang 116 0 0
-
184 trang 112 0 0
-
Khuyến nghị nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
7 trang 89 0 0 -
5 trang 74 0 0
-
Bài giảng Quản lý chuỗi cung ứng (Supply Chain Management): Chương 2 - Đường Võ Hùng
28 trang 72 0 0 -
Tiểu luận : Chuỗi cung ứng của Samsung
18 trang 59 0 0