Danh mục

Xây dựng mô hình quan hệ giữa cơ quan thuế với đại lý thuế

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 192.63 KB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính – phỏng vấn sâu – để tìm hiểu thực trạng mô hình mối quan hệ giữa cơ quan thuế và đại lý thuế hiện nay, từ đó đề xuất mô hình mới về mối quan hệ này nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của đại lý thuế. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của bài viết này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xây dựng mô hình quan hệ giữa cơ quan thuế với đại lý thuế XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUAN HỆ GIỮA CƠ QUAN THUẾ VỚI ĐẠI LÝ THUẾ THE CONSTRUCTION OF THE RELATIONSHIP MODEL BETWEEN TAX AUTHORITIES AND TAX AGENTS ThS. Âu Thị Nguyệt Liên Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế TS. Hồ Thị Thúy Nga Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế Tóm tắt Đại lý thuế đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực thi chính sách pháp luật thuế của người nộp thuế và quản lý thuế của cơ quan thuế và góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế. Vì vậy, việc phát triển và nâng cao hoạt động đại lý thuế là rất cấp thiết trong bối cảnh hiện nay. Để làm được điều này, cần phải có một hành lang pháp lý và xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan thuế và đại lý thuế. Tuy nhiên, những nghiên cứu hiện nay về đại lý thuế mới chỉ đề cập đến khâu tổ chức quản lý đại lý thuế và thành lập đại lý thuế. Vì vậy, việc xây dựng mô hình mối quan hệ giữa cơ quan thuế và đại lý thuế là đề tài mới, góp phần vào việc xây dựng khung lý luận lẫn thực tiễn. Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính – phỏng vấn sâu – để tìm hiểu thực trạng mô hình mối quan hệ giữa cơ quan thuế và đại lý thuế hiện nay, từ đó đề xuất mô hình mới về mối quan hệ này nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của đại lý thuế. Từ khóa: Đại lý thuế, Cơ quan thuế, Người nộp thuế, Mô hình. Abstract Tax agents play an important role in the policy implementation of tax laws by taxpayers and the tax administration of tax authorities, and they contribute to improving the efficiency of tax administration. Therefore, developing and enhancing the operational efficiency of tax agents is urgently crucial in the current context. To do this, there should be a legal framework and mechanisms for coordination between tax authorities and tax agents. However, prior research on tax agents focused on the organizational management and the establishing of tax agents. Therefore, the construction of the relationship model between tax authorities and tax agents is a significant gap in the literature and this topic contributes to both theory and practical implication. This study used qualitative research methods - in-depth interviews - to understand the current relationship between tax authorities and tax agents in Vietnam, and to propose a new relationship model in order to develop and improve the operational efficiency of tax agents. Key words: Tax agent, Tax office, Taxpayer, Model. 1. Đặt vấn đề Ngày nay, cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế (NNT) ngày càng phát triển đa dạng, chính sách thuế thay đổi thường xuyên đáp ứng yêu cầu quản lý thuế của cơ quan thuế (CQT). Mô hình Đại lý thuế (ĐLT) 728 cũng dần được hình thành và phát triển phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế. Chiến lược cải cách Hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 chỉ ra rằng ĐLT tại Việt nam đã thể hiện vai trò lớn như cầu nối giữa NNT và CQT nhằm tuyên truyền hỗ trợ giúp NNT hiểu rõ hơn quy định về thuế, nâng cao tính tuân thủ, lập và lưu trữ hồ sơ chứng từ tốt hơn cho mục đích thuế (Chính Phủ, 2011; Bộ Tài chính, 2014). Bên cạnh đó, CQT luôn xác định ĐLT song hành cùng ngành thuế sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho NNT, tiết kiệm chi phí xã hội cả về thời gian, nguồn lực đối với CQT và NNT, cũng như thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước (NSNN) góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế (QLT), giảm nhiều thời gian trong việc kê khai, giảm sai phạm, hiểu rõ chính sách thuế, quyền lợi và nghĩa vụ của NNT. Do vậy, ĐLT đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực thi chính sách pháp luật thuế của NNT và quản lý thuế của CQT. Đến nay, do yêu cầu cải cách hành chính thuế, xã hội hóa hoạt động hỗ trợ NNT là một yêu cầu cấp bách trong điều kiện số lượng NNT tăng nhanh chóng, đồng thời việc đầu tư thời gian kê khai của NNT còn hạn chế. Sự quan tâm về chính sách pháp luật thuế với sự sửa đổi bổ sung hàng năm đã làm cho NNT tiếp cận mất nhiều thời gian hơn, nên việc tham gia của ĐLT là rất có ý nghĩa. Nhu cầu cung cấp thông tin cho ĐLT từ phía CQT theo hướng tạo một số ưu đãi về mặt thủ tục cho NNT sử dụng dịch vụ ĐLT sẽ làm tăng số lượng NNT tham gia ĐLT đáng kể, từ đó sẽ phát huy năng lực hoạt động của hệ thống ĐLT qua “đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiến thức hàng năm chuyên sâu” hay có thể “tra cứu được các thông tin liên quan đến khách hàng (NNT) của ĐLT như: thông tin về kê khai, nộp thuế, tiến độ xử lý các hồ sơ miễn thuế, hoàn thuế” (Bộ Tài chính, 2014). Do vậy, yêu cầu phát triển ĐLT là rất có ý nghĩa trong quá trình cải cách hành chính thuế, trong đó nhu cầu và nghiên cứu mô hình mối quan hệ giữa CQT và ĐLT với việc xác định trách nhiệm giữa các bên liên quan sẽ dễ dàng nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền và hỗ trợ gắn với nhu cầu của NNT, đáp ứng cao nhu cầu xã hội hóa thông qua các ĐLT. Ngoài tính cấp thiết về mặt thực tiễn đã nêu trên, nghiên cứu này còn có ý nghĩa về mặt lý thuyết. Hiện nay, đã và đang có nhiều công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến xây dựng các chính sách pháp luật thuế và quản lý thuế. Tuy nhiên, những nghiên cứu về ĐLT mới chỉ đề cập đến khâu tổ chức quản lý ĐLT và thành lập ĐLT. Ví dụ, nghiên cứu của Nguyễn Cẩm Tâm (2012) nghiên cứu về sự phát triển dịch vụ thuế tư ở Việt Nam, cho rằng dịch vụ thuế tư ở Việt Nam đang ở giai đoạn đầu phát triển với số lượng chưa đáp ứng yêu cầu, quy mô nhỏ ảnh hưởng đến năng lực tư vấn của các hợp đồng và quy mô lớn, chưa phát huy vai trò nâng cao ý thức tuân thủ, xã hội hóa công tác hỗ trợ NNT. Trong khi đó, Nguyễn Thanh Tú (2013) đánh giá các hạn chế bất cập của pháp luật về ĐLT ở Việt na ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: