Xây dựng phương pháp định lượng paclitaxel trong phức chất với hydroxypropyl β cyclodextrin của thuốc tiêm truyền 30mg/5ml
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 304.01 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Paclitaxel (PTX), hoạt chất phân lập từ vỏ cây thông đỏ taxus brevifolia. Hiện nay có một số chế phẩm chứa PTX dưới dạng phức chất với hydroxypropyl-β-cyclodextrin. Nghiên cứu này nhằm mục đích xây dựng phương pháp định lượng hàm lượng PTX trong chế phẩm nghiên cứu NC-10 chứa phức chất của PTXhydroxypropyl-β-cyclodextrin.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xây dựng phương pháp định lượng paclitaxel trong phức chất với hydroxypropyl β cyclodextrin của thuốc tiêm truyền 30mg/5ml Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG PACLITAXEL TRONG PHỨC CHẤT VỚI HYDROXYPROPYL-β-CYCLODEXTRIN CỦA THUỐC TIÊM TRUYỀN 30 mg/5 ml Nguyễn Thanh Hà*, Lương Khánh Duy**, Lê Minh Trí**, Nguyễn Thiện Hải**, Lê Nguyễn Nguyệt Minh** TÓM TẮT Mục tiêu: Paclitaxel (PTX), hoạt chất phân lập từ vỏ cây thông đỏ Taxus brevifolia. Hiện nay có một số chế phẩm chứa PTX dưới dạng phức chất với hydroxypropyl-β-cyclodextrin. Nghiên cứu này nhằm mục đích xây dựng phương pháp định lượng hàm lượng PTX trong chế phẩm nghiên cứu NC-10 chứa phức chất của PTXhydroxypropyl-β-cyclodextrin. Phương pháp: HPLC với cột pha đảo Pentafluorophenyl-propyl L43 (250 mm x 4 mm, 5 µm), đầu dò PDA, bước sóng phát hiện 227 nm, pha động: hỗn hợp nước - acetonitrile theo tỉ lệ thể tích 55:45, tốc độ dòng: 1,2 ml/phút, thể tích tiêm mẫu: 10 µl, nhiệt độ cột: 25 oC, chương trình gradient dung môi. Kết quả: nghiên cứu cho thấy phương pháp xây dựng để kiểm nghiệm PTX trong chế phẩm NC-10 có tính đặc hiệu và tương thích tốt. Đỉnh của PTX trong mẫu chuẩn và mẫu thử ổn định với thời gian lưu tR = 11,8 ± 0,1 phút, mẫu trắng chỉ xuất hiện pic ở tR >20 phút hoàn toàn không ảnh hưởng đến kết quả định lượng, phương pháp có độ chính xác cao với RSD=1,14%, độ lập lại trung bình là 100,57% (RSD=0,992%) với khoảng tuyến tính là 0,1-1,32 mg/ml (phương trình hồi quy là Y=17239637,68x với R2=0,9997). Như vậy phương pháp đáp ứng yêu cầu của quy trình kiểm nghiệm dược phẩm. Kết luận: Kết quả cho thấy phương pháp có thể áp dụng tốt để kiểm nghiệm các chế phẩm chứa PTX tương tự. Từ khoá: paclitaxel, HPLC, hydroxypropyl-β-cyclodextrin ABSTRACT DETERMINATION PACLITAXEL IN COMPLEX WITH HYDROXYPROPYL-β-CYCLODEXTRIN OF INFUSION 30 MG/ 5 ML Nguyen Thanh Ha, Le Minh Tri, Nguyen Thien Hai, Luong Khanh Duy, Le Nguyen Nguyet Minh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 368 - 373 Objectives: Paclitaxel (PTX) was originally isolated from the bark of Pacific yew tree, Taxus brevifolia. Inclusion complexes of PTX and hydroxypropyl-β-cyclodextrin are in several commercially available formulations. This study to aim at determination PTX’s content in complex with hydroxypropyl-β-cyclodextrine (NC-10) Methods: HPLC method for determination of PTX in a research product (NC-10) was developed: pentafluorophenyl-propyl L43 column (250 mm x 4 mm, 5 µm), PDA detector (227 nm), gradient mobile phase : water:acetonitrile from 55:45 to 65:35 over 20 minutes, flow rate: 1,2 ml/min, injection volumn: 10 µl, column temprature: 25 oC. Results: the method demonstrated selectivity with no interfering peaks eluting near the vicinity of drug peak. The peaks of PTX in the chromatograme of standard and sample are stable (Rt =11.8 ± 0.1 min), Rt of blanc is > * Viện kiểm nghiệm thuốc TP. Hồ Chí Minh** Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS. TS. Lê Minh Trí ĐT: 0903718190 Email: leminhtri1099@gmail.com 368 Chuyên Đề Dược Học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học 20 min. The method was validated for specificity, accuracy the developed method exhibited linearity over an analytical range of 0,1-1,32 mg/ml with regression equation Y=17239637,68X (R2=0,9997, RSD=1,14%), the average repeatability is 100,57% (RSD=0,992%) Conclusion: the method demonstrated selectivity with no interfering peaks eluting near the vicinity of drug peak.. The method was validated for specificity, accuracy and can be apply for determination of paclitaxel content in similar pharmaceutical formulations. Keywords: paclitaxel, HPLC, hydroxypropyl-β-cyclodextrin HPLC), NaCl (Merck, Đức, tinh khiết phân ĐẶT VẤN ĐỀ tích)... Paclitaxel (PTX), hoạt chất phân lập từ vỏ cây Chất chuẩn: chuẩn làm việc paclitaxel của Ý, thông đỏ Taxus brevifolia, được chứng minh hàm lượng: 98,80%. mang lại hiệu quả cao trong trị liệu ung thư Mẫu thử: thuốc tiêm truyền NC-01 (mẫu buồng trứng, ung thư vú, ung thư phổi và ung nghiên cứu chứa paclitaxel 30 mg/5 ml dạng thư cổ tử cung. PTX không hấp thu qua đường phức với hydroxypropyl-β-cyclodextrin) tiêu hoá nên chỉ sử dụng bằng đường tiêm Mẫu giả dược: các chất phụ gia, tá dược truyền tĩnh mạch. Hiện nay có rất nhiều chế trong pha động. phẩm chứa PTX trên thị trường và thường được bào chế có dung môi trợ tan là Cremophor LH40. Phương pháp nghiên cứu Một số chế phẩm khác đắt tiền hơn chứa PTX Điều kiện sắc ký(3) dưới dạng phức chất với hydroxypropyl-β- Cột pha đảo Pentafluorophenyl-propyl L43 cyclodextrin nhằm giảm độc tính trên gan của (250 mm x 4 mm, 5 µm) Cremophor LH 40(1,2,4). Nghiên cứu này nhằm - Đầu dò: PDA, bước sóng phát hiện 227 nm. mục đích xây dựng phương pháp định lượng hàm lượng PTX trong các chế phẩm chứa phức - Pha động: hỗn hợp nước - acetonitril theo tỉ chất của PTX- hydroxypropy ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xây dựng phương pháp định lượng paclitaxel trong phức chất với hydroxypropyl β cyclodextrin của thuốc tiêm truyền 30mg/5ml Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG PACLITAXEL TRONG PHỨC CHẤT VỚI HYDROXYPROPYL-β-CYCLODEXTRIN CỦA THUỐC TIÊM TRUYỀN 30 mg/5 ml Nguyễn Thanh Hà*, Lương Khánh Duy**, Lê Minh Trí**, Nguyễn Thiện Hải**, Lê Nguyễn Nguyệt Minh** TÓM TẮT Mục tiêu: Paclitaxel (PTX), hoạt chất phân lập từ vỏ cây thông đỏ Taxus brevifolia. Hiện nay có một số chế phẩm chứa PTX dưới dạng phức chất với hydroxypropyl-β-cyclodextrin. Nghiên cứu này nhằm mục đích xây dựng phương pháp định lượng hàm lượng PTX trong chế phẩm nghiên cứu NC-10 chứa phức chất của PTXhydroxypropyl-β-cyclodextrin. Phương pháp: HPLC với cột pha đảo Pentafluorophenyl-propyl L43 (250 mm x 4 mm, 5 µm), đầu dò PDA, bước sóng phát hiện 227 nm, pha động: hỗn hợp nước - acetonitrile theo tỉ lệ thể tích 55:45, tốc độ dòng: 1,2 ml/phút, thể tích tiêm mẫu: 10 µl, nhiệt độ cột: 25 oC, chương trình gradient dung môi. Kết quả: nghiên cứu cho thấy phương pháp xây dựng để kiểm nghiệm PTX trong chế phẩm NC-10 có tính đặc hiệu và tương thích tốt. Đỉnh của PTX trong mẫu chuẩn và mẫu thử ổn định với thời gian lưu tR = 11,8 ± 0,1 phút, mẫu trắng chỉ xuất hiện pic ở tR >20 phút hoàn toàn không ảnh hưởng đến kết quả định lượng, phương pháp có độ chính xác cao với RSD=1,14%, độ lập lại trung bình là 100,57% (RSD=0,992%) với khoảng tuyến tính là 0,1-1,32 mg/ml (phương trình hồi quy là Y=17239637,68x với R2=0,9997). Như vậy phương pháp đáp ứng yêu cầu của quy trình kiểm nghiệm dược phẩm. Kết luận: Kết quả cho thấy phương pháp có thể áp dụng tốt để kiểm nghiệm các chế phẩm chứa PTX tương tự. Từ khoá: paclitaxel, HPLC, hydroxypropyl-β-cyclodextrin ABSTRACT DETERMINATION PACLITAXEL IN COMPLEX WITH HYDROXYPROPYL-β-CYCLODEXTRIN OF INFUSION 30 MG/ 5 ML Nguyen Thanh Ha, Le Minh Tri, Nguyen Thien Hai, Luong Khanh Duy, Le Nguyen Nguyet Minh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 368 - 373 Objectives: Paclitaxel (PTX) was originally isolated from the bark of Pacific yew tree, Taxus brevifolia. Inclusion complexes of PTX and hydroxypropyl-β-cyclodextrin are in several commercially available formulations. This study to aim at determination PTX’s content in complex with hydroxypropyl-β-cyclodextrine (NC-10) Methods: HPLC method for determination of PTX in a research product (NC-10) was developed: pentafluorophenyl-propyl L43 column (250 mm x 4 mm, 5 µm), PDA detector (227 nm), gradient mobile phase : water:acetonitrile from 55:45 to 65:35 over 20 minutes, flow rate: 1,2 ml/min, injection volumn: 10 µl, column temprature: 25 oC. Results: the method demonstrated selectivity with no interfering peaks eluting near the vicinity of drug peak. The peaks of PTX in the chromatograme of standard and sample are stable (Rt =11.8 ± 0.1 min), Rt of blanc is > * Viện kiểm nghiệm thuốc TP. Hồ Chí Minh** Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS. TS. Lê Minh Trí ĐT: 0903718190 Email: leminhtri1099@gmail.com 368 Chuyên Đề Dược Học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học 20 min. The method was validated for specificity, accuracy the developed method exhibited linearity over an analytical range of 0,1-1,32 mg/ml with regression equation Y=17239637,68X (R2=0,9997, RSD=1,14%), the average repeatability is 100,57% (RSD=0,992%) Conclusion: the method demonstrated selectivity with no interfering peaks eluting near the vicinity of drug peak.. The method was validated for specificity, accuracy and can be apply for determination of paclitaxel content in similar pharmaceutical formulations. Keywords: paclitaxel, HPLC, hydroxypropyl-β-cyclodextrin HPLC), NaCl (Merck, Đức, tinh khiết phân ĐẶT VẤN ĐỀ tích)... Paclitaxel (PTX), hoạt chất phân lập từ vỏ cây Chất chuẩn: chuẩn làm việc paclitaxel của Ý, thông đỏ Taxus brevifolia, được chứng minh hàm lượng: 98,80%. mang lại hiệu quả cao trong trị liệu ung thư Mẫu thử: thuốc tiêm truyền NC-01 (mẫu buồng trứng, ung thư vú, ung thư phổi và ung nghiên cứu chứa paclitaxel 30 mg/5 ml dạng thư cổ tử cung. PTX không hấp thu qua đường phức với hydroxypropyl-β-cyclodextrin) tiêu hoá nên chỉ sử dụng bằng đường tiêm Mẫu giả dược: các chất phụ gia, tá dược truyền tĩnh mạch. Hiện nay có rất nhiều chế trong pha động. phẩm chứa PTX trên thị trường và thường được bào chế có dung môi trợ tan là Cremophor LH40. Phương pháp nghiên cứu Một số chế phẩm khác đắt tiền hơn chứa PTX Điều kiện sắc ký(3) dưới dạng phức chất với hydroxypropyl-β- Cột pha đảo Pentafluorophenyl-propyl L43 cyclodextrin nhằm giảm độc tính trên gan của (250 mm x 4 mm, 5 µm) Cremophor LH 40(1,2,4). Nghiên cứu này nhằm - Đầu dò: PDA, bước sóng phát hiện 227 nm. mục đích xây dựng phương pháp định lượng hàm lượng PTX trong các chế phẩm chứa phức - Pha động: hỗn hợp nước - acetonitril theo tỉ chất của PTX- hydroxypropy ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Định lượng paclitaxel Hoạt chất phân lập Vỏ cây thông đỏTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 317 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 264 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 255 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 227 0 0 -
13 trang 207 0 0
-
8 trang 207 0 0
-
5 trang 207 0 0
-
9 trang 202 0 0