Danh mục

Xây dựng phương pháp phân tách đồng phân quang học của citalopram và mirtazapin bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao sử dụng pha tĩnh quang hoạt nhóm cellulose

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.19 MB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (13 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Xây dựng phương pháp phân tách đồng phân quang học của citalopram và mirtazapin bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao sử dụng pha tĩnh quang hoạt nhóm cellulose nghiên cứu công bố kết quả khảo sát và xây dựng phương pháp phân tách đồng phân của CIT và MIR trên các pha tĩnh quang hoạt nhóm cellulose khác nhau để ứng dụng định tính phân biệt đồng phân MIR, định lượng (S)-CIT và xác định tạp (R)-CIT trong một số chế phẩm chứa dược chất quang hoạt (S)-CIT.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xây dựng phương pháp phân tách đồng phân quang học của citalopram và mirtazapin bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao sử dụng pha tĩnh quang hoạt nhóm cellulose Xây dựng phương pháp phân tách đồng phân quang học của citalopram và mirtazapin bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao sử dụng pha tĩnh quang hoạt nhóm cellulose Lê Thị Thu Cúc1, Nguyễn Đan Vy2, Lê Minh Tài2 Trần Mỹ Thiên Thanh2, Nguyễn Đức Tuấn3* 1 Khoa Dược, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành 2 Viện Kiểm nghiệm thuốc Thành phố Hồ Chí Minh 3 Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Summary A chiral HPLC method for determination of enantiomeric citalopram and mirtazapine was successfully developed. The chromatographic conditions are as follows: Lux Cellulose-4 chiral column (250 x 4.6 mm; 5.0 μm), mixture of n-hexane, ethanol and diethylamine (80 : 20 : 0.2) as mobile phase in isocratic mode, detection wavelength at 238 nm, column temperature at 30 oC, flow rate of 1.0 ml/minute, and injection volume of 10 μl. The HPLC method was validated basing on the guidelines of ICH. The validation results prove the proposed method is reliable and practicable, has selectivity, high precision (RSD ≤ 2%), and high accuracy with recovery rate from 98% - 102%, linear range from 75 to 450 µg.mL-1 for (S)-MIR, (R)-MIR and from 50 to 300 µg.mL-1 for (S)-CIT, (R)-CIT. The validated method was applied for distinct qualitative determination of (R)-MIR and (S)-MIR, quantitative determination of (S)-CIT, and for (R)-CIT impurity test in several available (S)-citalopram drug products. Keywords: HPLC, citalopram, mirtazapine, (S)-citalopram, chiral separation, enantiomers. Đặt vấn đề Tuy nhiên, đồng phân (R) và (S) không cùng Citalopram (CIT) là thuốc ức chế tái hấp thu hoạt tính sinh học, các tác dụng dược lý liên chọn lọc serotonin thuộc dẫn chất phthalen vòng quan chủ yếu ở dạng (S) [2]. Kết quả của một đôi. CIT được sử dụng trong điều trị chống trầm nghiên cứu cho thấy đồng phân (S)-CIT có khả cảm giúp tăng khí sắc, giải lo âu và bệnh tâm năng ức chế tái hấp thu serotonin ở màng trước thần như rối loạn ám ảnh cưỡng bức, rối loạn lo synap gấp 100 lần so với (R)-CIT và ít nhất gấp âu, rối loạn kiểm soát xung động và rối loạn 2 lần so với dạng racemic [3]. Tương tự căng thẳng sau chấn thương [1]. citalopram, mirtazapin (MIR) cũng là thuốc chống trầm cảm không điển hình thuộc nhóm piperazinoazepin [4], có tác dụng chống trầm Chịu trách nhiệm: Nguyễn Đức Tuấn cảm trên cả hai hệ thống dẫn truyền thần kinh Email: ductuan@ump.edu.vn noradrenergic và serotonergic. Cả hai đồng Ngày nhận: 17/02/2022 phân quang học (S)-MIR và (R)-MIR đều có Ngày phản biện: 15/3/2022 hoạt tính chống trầm cảm [5], đồng phân (S)-MIR Ngày duyệt bài: 24/3/2022 đối kháng thụ thể α2-autoreceptor và 5-HT2 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 44 - THÁNG 3/2022 19 giúp tăng cường giải phóng serotonin (5-HT) và tĩnh quang hoạt nhóm cellulose để phân tách norepinephrin (NE) cao hơn dạng (R)-MIR, đồng phân quang học của CIT và MIR. Vì vậy, trong khi đồng phân (R)-MIR đối kháng thụ thể nghiên cứu này công bố kết quả khảo sát và xây 5-HT3 làm giảm tác dụng phụ serotonergic dựng phương pháp phân tách đồng phân của (buồn nôn, nôn...) [6]. Bên cạnh đó, thời gian bán CIT và MIR trên các pha tĩnh quang hoạt nhóm hủy sau khi uống hỗn hợp racemic MIR cho thấy cellulose khác nhau để ứng dụng định tính phân dạng (S)-MIR đào thải lâu hơn so với dạng biệt đồng phân MIR, định lượng (S)-CIT và xác (R)-MIR [7]. Cho đến nay vẫn chưa có nghiên định tạp (R)-CIT trong một số chế phẩm chứa cứu nào ứng dụng phương pháp HPLC với pha dược chất quang hoạt (S)-CIT. (R)-Citalopram (S)-Citalopram Hình 1. Công thức cấu tạo của citalopram. (S)-Mirtazapin (R)-Mirtazapin Hình 2. Công thức cấu tạo của mirtazapin. Nguyên vật liệu và phương pháp Nguyên vật liệu Chất chuẩn đối chiếu Bảng 1. Các chất chuẩn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: