Xây dựng phương trình dự đoán đa biến giúp chẩn đoán phân biệt viêm màng não mủ và viêm màng não siêu vi
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 210.40 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm xây dựng phương trình dự đoán đa biến giúp chẩn đoán phân biệt viêm màng não mủ và viêm màng não siêu vi. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xây dựng phương trình dự đoán đa biến giúp chẩn đoán phân biệt viêm màng não mủ và viêm màng não siêu viXÂY DỰNG PHƯƠNG TRÌNH DỰ ĐOÁN ĐA BIẾNGIÚP CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT VIÊM MÀNG NÃO MỦVÀ VIÊM MÀNG NÃO SIÊU VILê Văn Minh*, Nguyễn Trần Chính**TÓM TẮTNhững bệnh nhân viêm màng não thông thường phải được nhập viện và được chỉ định kháng sinh phổrộng trước khi có kết quả nuôi cấy, bởi vì phân biệt viêm màng não mủ (VMNM) và viêm màng não siêu vi(VMNSV) thường khó khăn.Mục tiêu: Xây dựng phương trình dự đoán đa biến đơn giản giúp chẩn đoán phân biệt VMNM vớiVMNSV ở người lớn.Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu, phân tích.Kêt quả: Với thang điểm A: Chúng tôi xác định điểm ngưỡng tốt nhất để giúp chẩn đoán phân biệtVMNM với VMNSV là 0. Khi thang điểm ≥ 0 khả năng dự đoán VMNM với độ nhạy, độ chuyên, giá trịtiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm và diện tích dưới đường cong ROC là: 100%, 98,39%, of 98,51%,100% và 0,998. Với thang điểm B Chúng tôi cũng xác định điểm ngưỡng tốt nhất để giúp chẩn đoán phânbiệt VMNM với VMNSV là 0. Khi thang điểm ≥ 0 khả năng dự đoán VMNM với độ nhạy, độ chuyên, giátrị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm và diện tích dưới đường cong ROC là: 95,45%, 90,32%, 91,30%,94,92% và 0,927.Kết luận: Cả hai thang điểm có điểm ngưỡng tốt nhất là 0. Hai thang điểm đơn giản và dễ dàng sửdụng.ABSTRACTDEVELOPMENT OF A MULTIVARIABLE PREDICTIVE MODEL TO DISTINGUISH BACTERIALFROM VIRAL MENINGITISLe Van Minh, Nguyen Tran Chinh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 419 - 423The patients with meningitis are routinely admitted to the hospital and administered broad-spectrumantibiotics pending culture results because distinguishing bacterial meningitis (BM) from viral meningitis(VM) is often difficult.Objective: To develop a simple multivariable model to distinguish bacterial meningitis from viralmeningitis in adults.Design: Retrospective, analysis study.Patients: 128 adults, including 66 with confirmed BM and 62 with VM.Results: With A scale: We have identified the best cut off for distinguishing bacterial meningitis fromviral meningitis was 0. The A scale ≥ 0 predicted bacterial meningitis with the sensitivity, specificity,positive preditive value (PPV), negative predictive value (NPV) and receiver operating characteristic (ROC)curve were 100%, 98,39%, of 98,51%, 100% và 0,998. With B scale: We have also identified the best cutoff for distinguishing bacterial meningitis from viral meningitis was 0. The B scale ≥ 0 predicted bacterialmeningitis with the sensitivit y, specificity, PPV, NPV and ROC curve were 95,45%, 90,32%, 91,30%,* Bộ Môn Tâm Thần Kinh, ĐHYD Cần Thơ ** Bộ Môn Nhiễm, ĐHYD TP. HCM94,92% và 0,927.Conclusions: The cut off of both scale was 0. Both the scale are simple and easy to use.là VMNM và VMNSV tại Bệnh viện Bệnh nhiệtĐẶT VẤNĐỀđới từ ngày 01/1/2002 đến ngày 31/12/2004 và cóPhân biệt VMNM với VMNSV trong giaicác tiêu chuẩn chọn bệnh sau:đoạn sớm thường rất khó khăn. Điều này khiếnTiêu chuẩn chọn vào nhóm VMNMcho một số bác sĩ có khuynh hướng điều trịkháng sinh đối với mọi trường hợp viêm màngKhi có đủ 2 tiêu chuẩn sau:não, dù chưa xác định được tác nhân là vi trùng.1. Lâm sàng có dấu hiệu gợi ý VMN.Các xét nghiệm chẩn đoán xác định VMNM2. Khi có ít nhất một trong các điều kiệnthường được sử dụng là: cấy DNT tìm vi khuẩn(12)saugây bệnh, nhuộm gram hay tìm kháng nguyênCấy DNT có vi trùng mọc.hòa tan trong DNT. Những xét nghiệm này cóNhuộm gram DNT dương tính.độ chuyên cao nhưng độ nhạy thấp, đặc biệt làPhản ứng latex tìm kháng nguyên hòa tancác trường hợp đã được điều trị kháng sinhcủa vi khuẩn (+) cho N. meningitidis.trước đó(9,10,11,13). Bên cạnh những xét nghiệm này,≥ 10 bạch cầu/mm3DNT và cấy máu (+) vớicòn có những xét nghiệm có thể gợi ý nguyênH. influenzae type b, S. pneumoniae, N. meningitidisnhân VMN là do vi trùng hay siêu vi như công…thức bạch cầu trong máu, CRP máu và DNT,công thức cùng số lượng bạch cầu trong DNT,Tiêu chuẩn chọn vào nhóm VMNSVlactate trong DNT, nồng độ protein và đườngKhi bệnh nhân có đủ các tiêu chuẩn sau(2):trong DNT. Tuy nhiên, độ nhạy và độ chuyên1. Lâm sàng có dấu hiệu gợi ý viêm màngcủa từng chỉ số xét nghiệm riêng lẽ này khôngnão.cao nên chúng chỉ có tính chất gợi ý chẩn đoán.2. Bạch cầu trong DNT có ít nhất 7 tb/mm3.Trước những thực tế này, đã có vài công3. Cận lâm sàng DNT không có bất kỳ tiêutrình nghiên cứu nhằm xây dựng mô hình chẩnchuẩn nào của nhóm bệnh VMNM.đoán phân biệt giữa VMNM và VMNSV bằng4. Diễn tiến tự hồi phục không cần điều trịcách xây dựng các chỉ số pABM (công thức dựkháng sinh.đoán khả năng VMNM) hay các thang điểm. CácTiêu chuẩn loại rachỉ số pABM và các thang điểm có độ nhạy vàđộ chuyên khá cao để giúp chẩn đoán phân biệtKhi bệnh nhân có bệnh lý khác phối hợp làmVMNM với VMNSV. Tuy nhiên, cách tính củathay đổi dịch não tủy như: viêm màng não docác chỉ số pABM và các thang điểm này ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xây dựng phương trình dự đoán đa biến giúp chẩn đoán phân biệt viêm màng não mủ và viêm màng não siêu viXÂY DỰNG PHƯƠNG TRÌNH DỰ ĐOÁN ĐA BIẾNGIÚP CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT VIÊM MÀNG NÃO MỦVÀ VIÊM MÀNG NÃO SIÊU VILê Văn Minh*, Nguyễn Trần Chính**TÓM TẮTNhững bệnh nhân viêm màng não thông thường phải được nhập viện và được chỉ định kháng sinh phổrộng trước khi có kết quả nuôi cấy, bởi vì phân biệt viêm màng não mủ (VMNM) và viêm màng não siêu vi(VMNSV) thường khó khăn.Mục tiêu: Xây dựng phương trình dự đoán đa biến đơn giản giúp chẩn đoán phân biệt VMNM vớiVMNSV ở người lớn.Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu, phân tích.Kêt quả: Với thang điểm A: Chúng tôi xác định điểm ngưỡng tốt nhất để giúp chẩn đoán phân biệtVMNM với VMNSV là 0. Khi thang điểm ≥ 0 khả năng dự đoán VMNM với độ nhạy, độ chuyên, giá trịtiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm và diện tích dưới đường cong ROC là: 100%, 98,39%, of 98,51%,100% và 0,998. Với thang điểm B Chúng tôi cũng xác định điểm ngưỡng tốt nhất để giúp chẩn đoán phânbiệt VMNM với VMNSV là 0. Khi thang điểm ≥ 0 khả năng dự đoán VMNM với độ nhạy, độ chuyên, giátrị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm và diện tích dưới đường cong ROC là: 95,45%, 90,32%, 91,30%,94,92% và 0,927.Kết luận: Cả hai thang điểm có điểm ngưỡng tốt nhất là 0. Hai thang điểm đơn giản và dễ dàng sửdụng.ABSTRACTDEVELOPMENT OF A MULTIVARIABLE PREDICTIVE MODEL TO DISTINGUISH BACTERIALFROM VIRAL MENINGITISLe Van Minh, Nguyen Tran Chinh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 419 - 423The patients with meningitis are routinely admitted to the hospital and administered broad-spectrumantibiotics pending culture results because distinguishing bacterial meningitis (BM) from viral meningitis(VM) is often difficult.Objective: To develop a simple multivariable model to distinguish bacterial meningitis from viralmeningitis in adults.Design: Retrospective, analysis study.Patients: 128 adults, including 66 with confirmed BM and 62 with VM.Results: With A scale: We have identified the best cut off for distinguishing bacterial meningitis fromviral meningitis was 0. The A scale ≥ 0 predicted bacterial meningitis with the sensitivity, specificity,positive preditive value (PPV), negative predictive value (NPV) and receiver operating characteristic (ROC)curve were 100%, 98,39%, of 98,51%, 100% và 0,998. With B scale: We have also identified the best cutoff for distinguishing bacterial meningitis from viral meningitis was 0. The B scale ≥ 0 predicted bacterialmeningitis with the sensitivit y, specificity, PPV, NPV and ROC curve were 95,45%, 90,32%, 91,30%,* Bộ Môn Tâm Thần Kinh, ĐHYD Cần Thơ ** Bộ Môn Nhiễm, ĐHYD TP. HCM94,92% và 0,927.Conclusions: The cut off of both scale was 0. Both the scale are simple and easy to use.là VMNM và VMNSV tại Bệnh viện Bệnh nhiệtĐẶT VẤNĐỀđới từ ngày 01/1/2002 đến ngày 31/12/2004 và cóPhân biệt VMNM với VMNSV trong giaicác tiêu chuẩn chọn bệnh sau:đoạn sớm thường rất khó khăn. Điều này khiếnTiêu chuẩn chọn vào nhóm VMNMcho một số bác sĩ có khuynh hướng điều trịkháng sinh đối với mọi trường hợp viêm màngKhi có đủ 2 tiêu chuẩn sau:não, dù chưa xác định được tác nhân là vi trùng.1. Lâm sàng có dấu hiệu gợi ý VMN.Các xét nghiệm chẩn đoán xác định VMNM2. Khi có ít nhất một trong các điều kiệnthường được sử dụng là: cấy DNT tìm vi khuẩn(12)saugây bệnh, nhuộm gram hay tìm kháng nguyênCấy DNT có vi trùng mọc.hòa tan trong DNT. Những xét nghiệm này cóNhuộm gram DNT dương tính.độ chuyên cao nhưng độ nhạy thấp, đặc biệt làPhản ứng latex tìm kháng nguyên hòa tancác trường hợp đã được điều trị kháng sinhcủa vi khuẩn (+) cho N. meningitidis.trước đó(9,10,11,13). Bên cạnh những xét nghiệm này,≥ 10 bạch cầu/mm3DNT và cấy máu (+) vớicòn có những xét nghiệm có thể gợi ý nguyênH. influenzae type b, S. pneumoniae, N. meningitidisnhân VMN là do vi trùng hay siêu vi như công…thức bạch cầu trong máu, CRP máu và DNT,công thức cùng số lượng bạch cầu trong DNT,Tiêu chuẩn chọn vào nhóm VMNSVlactate trong DNT, nồng độ protein và đườngKhi bệnh nhân có đủ các tiêu chuẩn sau(2):trong DNT. Tuy nhiên, độ nhạy và độ chuyên1. Lâm sàng có dấu hiệu gợi ý viêm màngcủa từng chỉ số xét nghiệm riêng lẽ này khôngnão.cao nên chúng chỉ có tính chất gợi ý chẩn đoán.2. Bạch cầu trong DNT có ít nhất 7 tb/mm3.Trước những thực tế này, đã có vài công3. Cận lâm sàng DNT không có bất kỳ tiêutrình nghiên cứu nhằm xây dựng mô hình chẩnchuẩn nào của nhóm bệnh VMNM.đoán phân biệt giữa VMNM và VMNSV bằng4. Diễn tiến tự hồi phục không cần điều trịcách xây dựng các chỉ số pABM (công thức dựkháng sinh.đoán khả năng VMNM) hay các thang điểm. CácTiêu chuẩn loại rachỉ số pABM và các thang điểm có độ nhạy vàđộ chuyên khá cao để giúp chẩn đoán phân biệtKhi bệnh nhân có bệnh lý khác phối hợp làmVMNM với VMNSV. Tuy nhiên, cách tính củathay đổi dịch não tủy như: viêm màng não docác chỉ số pABM và các thang điểm này ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Phương trình dự đoán đa biến Viêm màng não mủ Viêm màng não siêu viGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
13 trang 200 0 0
-
8 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 194 0 0