![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Xây dựng quy trình định lượng đồng thời irbesartan và hydroclorothiazid trong huyết tương người bằng kỹ thuật LC-MS/MS
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 467.73 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này công bố một quy trình định lượng đồng thời irbesartan và hydroclorothiazid trong huyết tương người bằng kỹ thuật LC-MS/MS theo hướng dẫn của US-FDA và EMA, là cơ sở để phục vụ cho việc đánh giá tương đương sinh học của các chế phẩm chứa IRB và HCTZ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xây dựng quy trình định lượng đồng thời irbesartan và hydroclorothiazid trong huyết tương người bằng kỹ thuật LC-MS/MS Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG THỜI IRBESARTAN VÀ HYDROCLOROTHIAZID TRONG HUYẾT TƯƠNG NGƯỜI BẰNG KỸ THUẬT LC-MS/MS Chương Ngọc Nãi*, Lê Thị Đào**, Lê Nguyễn Trung Nguyên*, Nguyễn Văn Trung*, Trần Việt Hùng*, Nguyễn Đức Tuấn**TÓMTẮT Mở đầu: Phối hợp của irbesartan (IRB) và hydroclorothiazid (HCTZ) được chỉ định trong điều trị phù nề vàtăng huyết áp. Các nghiên cứu lâm sàng về IRB và HCTZ cho thấy sự kết hợp này có hiệu quả lâm sàng. Cho đếnnay, chỉ có một chế phẩm phối hợp IRB và HCTZ được sản xuất trong nước với giá thành rẻ hơn so với các sảnphẩm ngoại nhập. Để chứng minh hiệu quả điều trị tương đương giữa thuốc generic và thuốc phát minh, cầnphải đánh giá tương đương sinh học in vivo. Kỹ thuật LC-MS/MS có nhiều ưu điểm như độ nhạy và tính đặchiệu cao, thời gian phân tích ngắn và giới hạn định lượng các chất thấp trên các nền mẫu dịch sinh học. Vì vậy, kỹthuật này đang được áp dụng phổ biến để định lượng hoạt chất trong dịch sinh học. Hiện tại, chỉ có một vài côngtrình định lượng đồng thời IRB và HCTZ trong huyết tương người bằng kỹ thuật LC-MS/MS được công bốtrên thế giới. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có tác giả nào trong nước công bố quy trình định lượng đồngthời IRB và HCTZ trong huyết tương người. Do đó, đề tài này được thực hiện với mục tiêu xây dựng vàthẩm định quy trình định lượng đồng thời irbesartan và hydroclorothiazid trong huyết tương người bằngkỹ thuật LC-MS/MS theo hướng dẫn của US-FDA và EMA, là cơ sở để phục vụ cho việc đánh giá tương đươngsinh học của các chế phẩm chứa IRB và HCTZ. Đối tượng nghiên cứu: IRB và HCTZ trong các mẫu huyết tương người giả lập. Phương pháp nghiên cứu: Mẫu huyết tương giả lập chứa các chất phân tích và chuẩn nội telmisartan đượcxử lý bằng các phương pháp như kết tủa protein với methanol, acetonitril; chiết lỏng-lỏng với tert-butyl methylether, ethyl acetat và hỗn hợp tert-butyl methyl ether -ethyl acetat. Mẫu sau khi xử lý sẽ được định lượng bằng kỹthuật LC-MS/MS, sử dụng cột sắc ký pha đảo, pha động methanol và đệm amoni format 5 mM pH 5. Sau cùng,quy trình định lượng được thẩm định theo hướng dẫn của US-FDA và EMA. Kết quả: IRB, HCTZ và chuẩn nội đã được ion hóa bằng kỹ thuật ESI và được ghi phổ bằng kỹ thuậtMRM để thu được các ion phân tử và ion phân mảnh dùng cho định lượng. Quy trình định lượng đồngthời IRB và HCTZ trong huyết tương người bằng kỹ thuật LC-MS/MS đã được xây dựng, sử dụng cột sắcký Gemini C18 (250 x 2 mm; 5 µm), pha động methanol và đệm amoni format 5 mM, pH 5 (80:20, tt/tt),tốc độ dòng 0,4 ml/phút. Mẫu huyết tương giả lập được xử lý bằng phương pháp chiết lỏng-lỏng với hỗnhợp tert-butyl methyl ether - ethyl acetat (50:50, tt/tt) cho hiệu suất chiết trên 95%. Quy trình định lượng đãđược thẩm định đạt yêu cầu của một quy trình phân tích thuốc trong dịch sinh học. Kết luận: Quy trình định lượng đồng thời IRB và HCTZ trong huyết tương người bằng kỹ thuật LC-MS/MS đã được xây dựng và thẩm định với độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác cao. Quy trình có thể được ứngdụng để đánh giá sinh khả dụng và tương đương sinh học của các chế phẩm chứa IRB và HCTZ. Từ khóa: LC-MS/MS, irbesartan, hydroclorothiazid, huyết tương người*Viện Kiểm nghiệm thuốc Thành phố Hồ Chí Minh** Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Đức Tuấn ĐT: 0913799068 Email: ductuan@ump.edu.vnB – Khoa học Dược 131Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020ABSTRACT DEVELOPMENT OF LC-MS/MS METHOD FOR SIMULTANEOUS DETERMINATION OF IRBESARTAN AND HYDROCHLOROTHIAZIDE IN HUMAN PLASMA Chuong Ngoc Nai, Le Thi Dao, Le Nguyen Trung Nguyen, Nguyen Van Trung, Tran Viet Hung, Nguyen Duc Tuan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 2 - 2020: 131 - 141 Background - Objectives: Combination of irbesartan (IBR) and hydrochlorothiazide (HCTZ) is indicatedin the treatment of edema and hypertension. Clinical studies on IRB and HCTZ suggest that this combination iseffective. So far, there has been only one formulation of IRB and HCTZ combination produced locally with acompetitive price than one of imported products. In order to prove clinically equivalent efficacy between genericand patent drugs, the in vivo bioequivalence study is mandatory. The LC-MS/MS technique has sever ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xây dựng quy trình định lượng đồng thời irbesartan và hydroclorothiazid trong huyết tương người bằng kỹ thuật LC-MS/MS Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG THỜI IRBESARTAN VÀ HYDROCLOROTHIAZID TRONG HUYẾT TƯƠNG NGƯỜI BẰNG KỸ THUẬT LC-MS/MS Chương Ngọc Nãi*, Lê Thị Đào**, Lê Nguyễn Trung Nguyên*, Nguyễn Văn Trung*, Trần Việt Hùng*, Nguyễn Đức Tuấn**TÓMTẮT Mở đầu: Phối hợp của irbesartan (IRB) và hydroclorothiazid (HCTZ) được chỉ định trong điều trị phù nề vàtăng huyết áp. Các nghiên cứu lâm sàng về IRB và HCTZ cho thấy sự kết hợp này có hiệu quả lâm sàng. Cho đếnnay, chỉ có một chế phẩm phối hợp IRB và HCTZ được sản xuất trong nước với giá thành rẻ hơn so với các sảnphẩm ngoại nhập. Để chứng minh hiệu quả điều trị tương đương giữa thuốc generic và thuốc phát minh, cầnphải đánh giá tương đương sinh học in vivo. Kỹ thuật LC-MS/MS có nhiều ưu điểm như độ nhạy và tính đặchiệu cao, thời gian phân tích ngắn và giới hạn định lượng các chất thấp trên các nền mẫu dịch sinh học. Vì vậy, kỹthuật này đang được áp dụng phổ biến để định lượng hoạt chất trong dịch sinh học. Hiện tại, chỉ có một vài côngtrình định lượng đồng thời IRB và HCTZ trong huyết tương người bằng kỹ thuật LC-MS/MS được công bốtrên thế giới. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có tác giả nào trong nước công bố quy trình định lượng đồngthời IRB và HCTZ trong huyết tương người. Do đó, đề tài này được thực hiện với mục tiêu xây dựng vàthẩm định quy trình định lượng đồng thời irbesartan và hydroclorothiazid trong huyết tương người bằngkỹ thuật LC-MS/MS theo hướng dẫn của US-FDA và EMA, là cơ sở để phục vụ cho việc đánh giá tương đươngsinh học của các chế phẩm chứa IRB và HCTZ. Đối tượng nghiên cứu: IRB và HCTZ trong các mẫu huyết tương người giả lập. Phương pháp nghiên cứu: Mẫu huyết tương giả lập chứa các chất phân tích và chuẩn nội telmisartan đượcxử lý bằng các phương pháp như kết tủa protein với methanol, acetonitril; chiết lỏng-lỏng với tert-butyl methylether, ethyl acetat và hỗn hợp tert-butyl methyl ether -ethyl acetat. Mẫu sau khi xử lý sẽ được định lượng bằng kỹthuật LC-MS/MS, sử dụng cột sắc ký pha đảo, pha động methanol và đệm amoni format 5 mM pH 5. Sau cùng,quy trình định lượng được thẩm định theo hướng dẫn của US-FDA và EMA. Kết quả: IRB, HCTZ và chuẩn nội đã được ion hóa bằng kỹ thuật ESI và được ghi phổ bằng kỹ thuậtMRM để thu được các ion phân tử và ion phân mảnh dùng cho định lượng. Quy trình định lượng đồngthời IRB và HCTZ trong huyết tương người bằng kỹ thuật LC-MS/MS đã được xây dựng, sử dụng cột sắcký Gemini C18 (250 x 2 mm; 5 µm), pha động methanol và đệm amoni format 5 mM, pH 5 (80:20, tt/tt),tốc độ dòng 0,4 ml/phút. Mẫu huyết tương giả lập được xử lý bằng phương pháp chiết lỏng-lỏng với hỗnhợp tert-butyl methyl ether - ethyl acetat (50:50, tt/tt) cho hiệu suất chiết trên 95%. Quy trình định lượng đãđược thẩm định đạt yêu cầu của một quy trình phân tích thuốc trong dịch sinh học. Kết luận: Quy trình định lượng đồng thời IRB và HCTZ trong huyết tương người bằng kỹ thuật LC-MS/MS đã được xây dựng và thẩm định với độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác cao. Quy trình có thể được ứngdụng để đánh giá sinh khả dụng và tương đương sinh học của các chế phẩm chứa IRB và HCTZ. Từ khóa: LC-MS/MS, irbesartan, hydroclorothiazid, huyết tương người*Viện Kiểm nghiệm thuốc Thành phố Hồ Chí Minh** Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Đức Tuấn ĐT: 0913799068 Email: ductuan@ump.edu.vnB – Khoa học Dược 131Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020ABSTRACT DEVELOPMENT OF LC-MS/MS METHOD FOR SIMULTANEOUS DETERMINATION OF IRBESARTAN AND HYDROCHLOROTHIAZIDE IN HUMAN PLASMA Chuong Ngoc Nai, Le Thi Dao, Le Nguyen Trung Nguyen, Nguyen Van Trung, Tran Viet Hung, Nguyen Duc Tuan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 2 - 2020: 131 - 141 Background - Objectives: Combination of irbesartan (IBR) and hydrochlorothiazide (HCTZ) is indicatedin the treatment of edema and hypertension. Clinical studies on IRB and HCTZ suggest that this combination iseffective. So far, there has been only one formulation of IRB and HCTZ combination produced locally with acompetitive price than one of imported products. In order to prove clinically equivalent efficacy between genericand patent drugs, the in vivo bioequivalence study is mandatory. The LC-MS/MS technique has sever ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Huyết tương người Kỹ thuật LC-MS/MS Chế phẩm chứa IRB Chế phẩm chứa HCTZTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 259 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 232 0 0 -
13 trang 214 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 211 0 0 -
8 trang 211 0 0