Danh mục

Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng selen huyết tương bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 268.77 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Định lượng selen huyết tương là xét nghiệm giúp đánh giá tình trạng selen của cơ thể. Đề tài được thực hiện nhằm xây dựng và thẩm định kỹ thuật định lượng trực tiếp selen huyết tương bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử sử dụng lò điện (GFAAS).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng selen huyết tương bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 XÂY DỰNG VÀ THẨM ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG SELEN HUYẾT TƯƠNG BẰNG QUANG PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ Nguyễn Đình Tuấn1, Trần Thị Chi Mai2TÓM TẮT criteria. Conclusions: Method of determination of plasma selenium by atomic absorption 18 Định lượng selen huyết tương là xét nghiệm giúp spectrophotometry ensures reliability, can be appliedđánh giá tình trạng selen của cơ thể. Mục tiêu: Đề in clinical practice.tài được thực hiện nhằm xây dựng và thẩm định kỹ Key words: Selenium, plasma, graphite furnacethuật định lượng trực tiếp selen huyết tương bằng atomic absorption spectrophotometry (GFAAS).phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử sử dụnglò điện (GFAAS). Kết quả: Quy trình được xây dựng I. ĐẶT VẤN ĐỀsử dụng phương pháp thêm chuẩn, dung dịch phaloãng mẫu gồm Trion X-100 0,05%, HNO3 2,5%; chất Selen (Se) là một trong những nguyên tố vicải biến nền mẫu là palladi 0,1%. Giới hạn phát hiện lượng thiết yếu cho cơ thể, tình trạng Se thấp cóvà giới hạn định lượng của phương pháp tương ứng là liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc các bệnh như0,035µmol/L và 0,107µmol/L. Khoảng tuyến tính của ung thư và bệnh tim [1]. Nhiễm độc Se có thể xảyphương pháp là 0,1- 7,0mol/L. Độ lặp lại ở 2 mức ra khi nuốt phải cấp tính hoặc mãn tính lượngnồng độ 0,707 và 1,42(mol/L) lần lượt là 7,83 và Selen dư thừa. Các triệu chứng ngộ độc Selen bao9,02 (%). Độ tái lặp ở 2 mức nồng độ trên lần lượt là7,10 và 7,70 (%). Độ thu hồi của mẫu QC nằm trong gồm mất sắc tố da, rụng tóc, đổi màu móng hoặcgiới hạn cho phép. Độ thu hồi mẫu thật thêm chuẩn là giòn, triệu chứng đường tiêu hóa, mệt mỏi, khó93,3% và 99,7%, nằm trong khoảng 80- 110%; đạt chịu và bệnh lý thần kinh ngoại biên[2].tiêu chuẩn AOAC 2012. Kết luận: Phương pháp định Mối quan hệ có thể giữa nồng độ Selen huyếtlượng selen huyết tương bằng quang phổ hấp thụ tương và tần suất một số bệnh đã được công bốnguyên tử đảm bảo độ tin cậy, có thể áp dụng trongthực hành lâm sàng. [3]. Một số kỹ thuật đã được đề xuất để phân Từ khoá: selen, huyết tương, quang phổ hấp thụ tích Se, đặc biệt là trong các dịch sinh học[4].nguyên tử sử dụng lò điện. Mặc dù phương pháp quang phổ nguồn plasma cảm ứng cao tần kết nối khối phổ (ICP-MS) đượcSUMMARY xem như là kỹ thuật tin cậy, tuy nhiên nó không DEVELOPMENT AND VALIDATION OF phổ biến trong các phòng xét nghiệm y khoa do PLASMA SELENIUM MEASUREMENT BY chi phí thiết bị và vận hành cao. Hiện nay GRAPHITE FURNACE ATOMIC phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử sử ABSORPTION SPECTROPHOTOMETRY dụng lò điện (Graphite furnace atomic Quantification of plasma selenium is used to absorption spectrometry- GFAAS) là phươngassess body selenium status. Aims: The study wasaimed to develop and validate direct quantitative pháp được chấp nhận rộng rãi để định lượngplasma selenium technique by graphite furnace atomic selen huyết tương vì cho phép định lượng trựcabsorption spectrophotometry (GFAAS). Results: tiếp và chỉ cần lượng mẫu nhỏ. Tuy nhiên, cóSample preparation was performed as guiding by the nhiều khó khăn đã được công bố trong phươngstandard addition method and using the diluent with pháp đo lường trực tiếp do các trạng thái hóa trịTriton X-100 0.05% and HNO3 2,5%. The samplematrix modifier was 0.1% palladium. The LOD and khác nhau và đặc tính dễ bay hơi của selen [4,5].LOQ the method were 0.035 µmol L and 0.110µmol/L Hơn nữa, các điều kiện thực nghiệm và các kếtrespectively. The linear range was 0.1-7 µmol/L. The quả thậm chí là đối ngược nhau khi thực hiệnrepeatability at concentrations of 0.707 and 1.42 định lượng Selen huyết tương bằng GFAAS do các(µmol/L) were 7.83 and 9.02 (%) respectively. The yếu tố nhiễu hóa học và nhiễu phổ [6]. Việc phátreproducibility at the two concentrations above were triển một phương pháp thường quy để định lượngrespectively 7.10 and 7 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: