Thông tin tài liệu:
Là xét nghiệm đo lượng carcinoembryonic antigen (CEA) trong máu.Xét nghiệm này được tiến hành như thế nào ? Người lớn và trẻ em:Máu sẽ được lấy từ tĩnh mạch,thường là ở mặt trong khủy tay hay trên mặt mu bàn tay. Vị trí lấy máu sẽ được sát trùng và phần trên cánh tay được buột dây garô để tạo áp lực cũng như hạn chế máu lưu thông trong tĩnh mạch. Phương pháp này giúp các tĩnh mạch phía dưới dây garô căng lên(chứa đầy máu). Một kim tiêm được đâm vào tĩnh mạch và máu lấy...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
XÉT NGHIỆM CEA XÉT NGHIỆM CEATên gọi khácCarcinoembryonic antigenĐịnh nghĩaLà xét nghiệm đo lượng carcinoembryonic antigen (CEA) trong máu.Xét nghiệm này được tiến hành như thế nào ?Người lớn và trẻ em:Máu sẽ được lấy từ tĩnh mạch,thường là ở mặt trong khủy tay hay trên mặt mu bàntay. Vị trí lấy máu sẽ được sát trùng và phần trên cánh tay được buột dây garô đểtạo áp lực cũng như hạn chế máu lưu thông trong tĩnh mạch. Phương pháp nàygiúp các tĩnh mạch phía dưới dây garô căng lên(chứa đầy máu). Một kim tiêmđược đâm vào tĩnh mạch và máu lấy ra sẽ được chứa trong lọ kín hoặc trong ốngtiêm(syringe). Trong quá trình lấy máu, dây garô được tháo ra để tái lập tuần hoàn.Sau khi lấy máu,kim tiêm sẽ được rút ra và vùng lấy máu được băng bó để giúpmáu ngưng chảy.Trẻ nhũ nhi hay trẻ nhỏ:Vùng lấy máu được sát trùng và được đâm bằng một loại kim bén hay bằng l ưỡitrích (lancet). Máu được đựng trong một pipette(ống thủy tinh nhỏ), trên lam, trêngiấy thử, hoặc trong một lọ nhỏ. Có thể phải dùng bông hay băng ép lên vùng lấymáu nếu máu vẫn tiếp tục chảy.Chuẩn bị gì khi làm xét nghiệm này ?Người hút thuốc là được khuyên ngưng hút trong thời gian ngắn trước khi làm xétnghiệm vì hút thuốc có thể làm tăng lượng CEA .Nhũ nhi và trẻ em:Việc chuẩn bị về thể chất và tâm lý cho bệnh nhân đối với xét nghiệm này hay bấtkỳ xét nghiệm nào khác phụ thuộc vào lứa tuổi của trẻ, thái độ, đã từng được xétnghiệm trước đó và mức độ tin tưởng của trẻ. Để có những thông tin chuyên biệtvề cách chuẩn bị cho trẻ, hãy xem những bài chuyên đề sau(viết tương ứng với độtuổi của trẻ):· (từ lúc sinh đến 1 tuổi)· Các xét nghiệm ở trẻ tập đi hay những chuẩn bị trước thủ thuật (từ 1 đến 3 tuổi)· Các xét nghiệm ở trẻ mẫu giáo hay những chuẩn bị trước thủ thuật ( từ 3 đến 6tuổi)· Các xét nghiệm ở trẻ đang đi học hay những chuẩn bị trước thủ thuật (từ 6 đến 12tuổi)· Các xét nghiệm ở trẻ vị thành niên hay những chuẩn bị trước thủ thuật(từ 12 đến18 tuổi)Xét nghiệm này có đau không?Khi đâm kim tiêm vào để lấy máu, một số người thấy đau mức độ vừa, trong khinhững người còn lại chỉ có cảm giác như khi bị côn trùng đốt hay chích. Sau đó,một số cơn đau nhói có thể xuất hiện.Tại sao phải làm xét nghiệm này ?CEA là một protein, bình thường chỉ có trong ruột của thai nhi. Sau khi sanh, CEAbiến mất và không cònphát hiên trong huyết thanh nữa. Tuy nhiên, CEA có thểtăng trong nhiều bệnh lý như ung thư đại tràng.Xét nghiệm này cũng được sử dụng để xác định đáp ứng điều trị của bệnh nhân bịung thư ( xác định xem ung thư có lan tràn hay đã thuyên giảm).Nguy cơ của lấy máu làm xét nghiệm• Chảy máu quá nhiều• Choáng hoặc cảm giác chóng mặt• Hematôm (khối máu tụ dưới da)• Nhiễm trùng(luôn luôn có nguy cơ thấp bất cứ khi nào da bị mất toàn vẹn)• Có thể đâm kim nhiều lần trước khi vào được tĩnh mạchNhững điều cần lưu ýXét nghiệm này thường được sử dụng để theo dõi đáp ứng với điều trị ở bệnh nhânđã biết bị ung thư. Mức bất thường này có thể gặp ở những bệnh nhân không bịung thư.Các mạch máu có thể khác nhau về kích thước giữa bệnh nhân này với người kháchoặc từ vùng này sang vùng khác trên cùng một người. Do đó,việc lấy máu trênmột số người có thể gặp nhiều khó khăn hơn những người khác.Giá trị bình thườngGiá trị bình thường của CEA là 0- 2.5 mcg/L ( dưới 3 ng/ml).Ghi chú: mcg/L = microgram/ lit; ng/ml = nanogram/ millilitGiá trị bất thườngGiá trị tăng bất thường của CEA có thể gặp trong:· Ung thư đại tràng· Ung thư vú· Ung thư phổi· Ung thư tuỵ tạng· Ung thư tuyến giáp· Carcinoma niệu-sinh dục· Bệnh lý viêm dạ dày- ruột( chẳng hạn như viêm loét đại tràng, viêm túi thừa,viêm túi mật, viêm tuỵ)· Xơ gan· Những bệnh lý khác của gan· Loét dạ dày· Hút thuốc lá nhiều· Nhiễm trùng phổi