Thông tin tài liệu:
Đàn hồi đồ cục máu (TEG: thromboelastogramme):Đàn hồi đồ cục máu do Hartert đề nghị năm 1948 dùng để ghi lại trên băng giấy tất cả các giai đoạn liên tục của quá trình đông máu.Đàn hồi đồ (diễn đồ) thu được phản ánh những biến đổi liên tục của quá trình đông máu.Một diễn đồ bình thường thu được có hình một âm thoa, trong đó người ta phân tích được nhiều thành phần. Giá trị bình thường của những thành phần đó như sau:Đàn hồi đồ cục máu (TEG : thromboelastogramme)1.7. Xét nghiệm hoá tế bào:...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xét nghiệm máu (Kỳ 7) Xét nghiệm máu (Kỳ 7) * Đàn hồi đồ cục máu (TEG: thromboelastogramme): Đàn hồi đồ cục máu do Hartert đề nghị năm 1948 dùng để ghi lại trên bănggiấy tất cả các giai đoạn liên tục của quá trình đông máu. Đàn hồi đồ (diễn đồ) thu được phản ánh những biến đổi liên tục của quátrình đông máu. Một diễn đồ bình thường thu được có hình một âm thoa, trong đó người taphân tích được nhiều thành phần. Giá trị bình thường của những thành phần đónhư sau: Đàn hồi đồ cục máu (TEG : thromboelastogramme) 1.7. Xét nghiệm hoá tế bào: * Nhuộm men oxydase và peroxydase: Men có vai trò xúc tác các phản ứng chuyển hoá của sự trưởng thành vàsinh sản tế bào, trong các men người ta chú ý nhiều đến: oxydase, peroxydase vàphosphatase. Nhuộm oxydase và peroxydase, người ta dùng phương pháp của Sato vàSelkiya. Tất cả các bạch cầu hạt đều cho phản ứng dương tính (tế bào mang nhữnghạt màu xanh xẫm). Loại rất trẻ như nguyên tủy bào cho phản ứng âm tính,monocyte có phản ứng dương tính nhẹ. Tế bào dòng lympho, dòng hồng cầu, tiểucầu, monoblaste, tiền mônô cho phản ứng âm tính . Ý nghĩa lâm sàng: là một xét nghiệm có ý nghĩa chẩn đoán phân định dòngtrong bệnh bạch cầu. * Nhuộm glycogen (phản ứng PAS: periodic acid schiff): Nhuộm PAS, các bạch cầu hạt bắt màu đỏ, trừ nguyên tủy bào. Ở máu ngoại vi: 13% bạch cầu đa nhân trung tính cho phản ứng dương tínhnhẹ, 79% dương tính vừa và 8% dương tính mạnh. Glycogen cũng có tronglymphocyte, monocyte, tiểu cầu mẹ và tiểu cầu, riêng nguyên hồng cầu, tương bàocho phản ứng âm tính. + Thay đổi trong bệnh lý: - Bệnh bạch cầu tủy mạn lượng glycogen trong bạch cầu hạt giảm nhiều. - Bệnh giảm tiểu cầu lượng glycogen trong tiểu cầu mẹ giảm rất mạnh. - Bệnh tăng hồng cầu lượng glycogen tăng cao trong các bạch cầu hạt... * Nhuộm phosphatase kiềm: + Bạch cầu đa nhân trung tính cho phản ứng dương tính (mầu nâu đen) cótới 25-51% bạch cầu này cho phản ứng dương tính (ở máu ngoại vi), ở trongtủy tỷ lệ dương tính thấp hơn. + Phosphatase kiềm trong bạch cầu đa nhân trung tính tăng trong: - Đái tháo đường. - Xơ gan. - Nhiễm độc. - Nhiễm khuẩn. - U lymphô. - U tương bào. - Đa hồng cầu + Phosphatase kiềm trong bạch cầu đa nhân trung tính giảm trong: bạch cầutủy mạn. Ý nghĩa lâm sàng: dùng để phân biệt bạch cầu tủy mạn với các phản ứngtăng bạch cầu, phản ứng dạng leucemi, bệnh xơ xương tủy.