Danh mục

Xét nghiệm máu trong bệnh thận tiết niệu (Kỳ 1)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 213.14 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Huyết học. 1.1. HC, HST, hematocrit: giảm rõ rệt khi có suy thận từ độ IIIa trở đi; mức độ giảm này tỷ lệ thuận với giai đoạn suy thận, nhiều trường hợp HC chỉ có 1 triệu. 1.2. BC: tăng về số lượng, BC đa nhân trung tính tăng, CTBC chuyển trái, fibrin tăng thường gặp trong viêm thận-bể thận cấp và mãn, nhiễm khuẩn tiết niệu. 1.3. Đông máu: Có thể có rối loạn đông máu trong suy thận giai đoạn cuối. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xét nghiệm máu trong bệnh thận tiết niệu (Kỳ 1) Xét nghiệm máu trong bệnh thận tiết niệu (Kỳ 1) 1. Huyết học. 1.1. HC, HST, hematocrit: giảm rõ rệt khi có suy thận từ độ IIIa trở đi;mức độ giảm này tỷ lệ thuận với giai đoạn suy thận, nhiều trường hợp HC chỉ có >1 triệu. 1.2. BC: tăng về số lượng, BC đa nhân trung tính tăng, CTBC chuyển trái,fibrin tăng thường gặp trong viêm thận-bể thận cấp và mãn, nhiễm khuẩn tiết niệu. 1.3. Đông máu: Có thể có rối loạn đông máu trong suy thận giai đoạncuối. 2. Sinh hoá. 2.1. Urê: là một nitơ phi protein có phân tử lượng 60,1. Urê là sản phẩmcủa chuyển hoá đạm, được đào thải chủ yếu qua thận. Bình thường nồng độ urê1,7 - 8mmol/l (10-50mg/l). Khi suy thận, mức lọc cầu thận < 60 ml/phút thì nồngđộ urê máu tăng. Có nhiều yếu tố ngoài thận ảnh hưởng tới nồng độ urê máu: ăn nhiềuprotid, xuất huyết tiêu hoá, sốt, dùng một số thuốc tăng dị hoá như corticoid... Bản thân urê không độc hoặc rất ít độc, nhưng các chất nitơ phi proteinkhác lại rất độc. Khi urê trong máu tăng thì các nitơ phi protein khác cũng tăng.Định lượng urê lại đơn giản dễ thực hiện nên cần định lượng urê máu để đánh giátheo dõi mức độ suy thận. 2.2. Creatinin: cũng là một nitơ phi protein được đào thải qua thận. Bìnhthường nồng độ creatinin trong máu là 44 - 106 mmol/l (0,5 - 1,5mg/dl). Khác vớiurê, creatinin không phụ thuộc vào các yếu tố ngoài thận, nên nồng độ creatininmáu có một ý nghĩa rất quan trọng được dùng để đánh giá chức năng thận chínhxác hơn urê. Lâm sàng nồng độ creatinin máu được coi là tiêu chuẩn chính đểđánh giá bệnh nhân dã suy thận chưa và suy thận giai đoạn nào. 2.3. Protein: bình thường nồng độ protein toàn phần trong huyết tương là60 - 80 g/l, trong đó albumin là 45 - 55 g/l, globulin là 25 - 35 g/l, tỷ lệalbumin/globulin (A/G) là 1,3 - 1,8. Trong các bệnh thận mãn tính thì proteintrong máu giảm do mất qua nước tiểu; rối loạn tổng hợp protein, chế độ ăn hạn chếprotein. Đặc biệt là trong hội chứng thận hư, protein máu giảm được coi là mộttrong hai tiêu chuẩn chính chẩn đoán bệnh (protein máu < 60g/l và albumin <30g/l, tỷ lệ Al/G < 1, alpha2-globulin tăng trên 12%). 2.4. Các chất mỡ: trong một số bệnh thận đặc biệt là trong hội chứng thậnhư thấy thành phần một số các chất mỡ tăng lên (lipid máu toàn phần, cholesterol,triglycerid). Nên được dùng các xét nghiệm định lượng các thành phần trên trongxét nghiệm chẩn đoán bệnh thận. Lưu ý: - Cholesterol bình thường thay đổi tăng theo tuổi: < 30 tuổi: < 5,2mmol/l. < 40 tuổi: < 5,7mmol/l. > 40 tuổi: < 6,2mmol/l. Nên khi nhận định đánh giá kết quả phải dựa vào yếu tố này. - Triglycerid bình thường < 2,3 mmol/l. Các chỉ số trên tăng khi vượt quá giới hạn bình thường thường gặp tronghội chứng thận hư. 2.5. Các chất khác. - Axit uurric: là sản phẩm giáng hoá cuối cùng của nucleoprotitd. Bìnhthường nam < 420mmol/l, nữ < 360mmol/l; tăng trong bệnh viêm thận, suy thận,sỏi thận. - Các chất điện giải: một số chất điện giải liên quan tới bệnh thận nên cũngđược xét nghiệm trong chẩn đoán bệnh thận. - Natri: bình thường 135-145mmol/l, natri giảm trong bệnh viêm tổ chức kẽống thận mãn tính, suy thận cấp giai đoạn đái nhiều, điều trị bằng thuốc lợi niệukéo dài. Natri tăng trong viêm thận có phù. - Kali: kali bình thường 3,5-5mmol/l, tăng khi > 5mmol/l gặp trong viêmthận, đái ít, nhất là khi có vô niệu. Nguyên nhân tăng K+: nhiễm toan, chảy máu tiêu hoá, hủy hoại tế bàonhiều (có ổ mủ trong cơ, ăn nhiều thức ăn có K+) đặc biệt trong suy thận giai đoạncuối, khi K+ máu > 6,5 mmol/l sẽ dẫn đến ngừng tim do rung thất, là nguyên nhântử vong ở bệnh nhân suy thận mãn. Lưu ý: kali có thể tăng khi mà: - Lấy máu buộc garo quá chặt gây toan tổ chức tại chỗ. - Tan máu do bơm phụt máu vào ống nghiệm quá mạnh.- Tăng tiểu cầu > 700.000/mm3. ...

Tài liệu được xem nhiều: