Danh mục

XÉT NGHIỆM PHẾT TẾ BÀO CỔ TỬ CUNG

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 133.59 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Điều kiện Không lấy bệnh phẩm khi đang có kinh, sau nạo sinh thiết. Không thụt rửa âm đạo trong vòng 24g trước khi lấy bệnh phẩm. Không đặt thuốc trong âm đạo từ 3 – 5 ngày, các chất dùng cho thử nghiệm (acid lactic, lugol). Không nhúng mỏ vịt vào dầu. Không viêm âm đạo cấp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
XÉT NGHIỆM PHẾT TẾ BÀO CỔ TỬ CUNG XÉT NGHIỆM PHẾT TẾ BÀO CỔ TỬ CUNG1. Điều kiện Không lấy bệnh phẩm khi đang có kinh, sau nạo sinh thiết.- Không thụt rửa âm đạo trong vòng 24g trước khi lấy bệnh phẩm- Không đặt thuốc trong âm đạo từ 3 – 5 ngày, các chất dùng cho thử nghiệm (-acid lactic, lugol). Không nhúng mỏ vịt vào dầu.- Không viêm âm đạo cấp.-2. Chuẩn bị dụng cụ Phiếu xét nghiệm: tên, tuổi, PARA, kinh chót, có đang dùng nội tiết hay-không, tiền sử xạ trị, kết quả của xét nghiệm tế bào lần trước, chẩn đóan.- Lame có dán nhãn. Bút chì ghi tên tuổi bệnh nhân và vị trí lấy bệnh phẩm.- Qua gỗ Spatula d’ Agree (đầu dài lấy ở cổ trong, đầu bằng lấy ở cổ-ngoài).tampon và bàn chải tế bào (Cyobrush) lấy ở cổ trong cho phụ nữ mãn kinh. Dung dịch cố định: + Alcool ether 1:1, hoặc-+ Alcool 95+ Keo phun3. Vị trí lấy bệnh phẩm Cổ tử cung: Lấy ở 2 vị trí:·+ Cổ ngoài ( viết tắt CN)+ Cổ trong ( viết tắt CT) Cách lấy:-+ Mỏ vịt nhúng nước muối sinh lý+ Đặt que gỗ xoay 1 vòng 360 miết vào cổ tử cung để cạo được tế bào vùngchuyển tiếp, xoay que gỗ 2 -3 vòng.+ Phết tế bào từ que gỗ lên lame kính ngay, trải nhanh và đều một lượng bệnhphẩm đủ xét nghiệm, tránh quá dầy hoặc những khỏang trống không.+ Cố định lame kính với keo cố định phun sương ( cách lame 20 – 30 cm ) hoặctrong lọ alcool 95 . Cố định nhanh trong vòng 10 giây.+ Đặt bàn chải tế bào vào lỗ trong cổ tử cung, xoay tròn và đè mạnh vào kênh cổtử cung.+ Lấy bàn chải tế bào ra, phết lên lame kính và cố định ngay.+ Phết mỏng tế bào phải đủ dầy mà không trong suốt. nếu phết quá mỏng (< 100tế bào) rất ít tế bào để quan sát, nếu phết quá dầy màu PAP sẽ không xuyên thấuđược. Thân tử cung: cần loại trừ thai và tránh nhiễm trùng nội mạc tử cung· Lau sạch và sát trùng cổ tử cung.- Dùng một ống hút và nối với một bơm tiêm. Cho ống vào buồng tử cung và-hút đều ỏ các vị trí khắp buồng tử cung. Bệnh phẩm hút được cho lên lame, dùngmiếng lame thứ 2 trải đều bệnh phẩm và cho ngay vào dung dịch cố định. Có thểhút túi cùng sau hoặc kênh cổ tử cung ( ít kết quả hơn). Âm hộ, âm đạo, sa sinh dục:·Muốn lấy một bệnh phẩm tốt, phải thấm kỹ các vị trí th ương tổn bằng nước muốisinh lý. Sau đó dùng que gỗ ( Spatula) phết lên lame và cho ngay vào dung dịch cốđịnh.4. Phân tích một số bất thườngA. TẾ BÀO GAIASCUS Bất thường tế bào rõ rệt hơn biến đổi do phản ứng nhưng không đến mức§chẩn đóan là tổn thương trong biểu mô gai (SIL). Những biến đổi này có thể hoặclà một biến đổi rất lành tính hoặc là một tổn thương có tiềm năng ác tính. Các bất thường tế bào trong lọai ASCUS có thể liên quan đến một số§nguyên nhân. Phản ứng biểu mô quá mạnh cho đến viêm và tái tạo, các yếu tốartifact, tác động bệnh lý của HPV, những biến đổi tế bào rõ rệt ở những mảng tếbào gai non ( còn đươc gọi là tái tạo không điển hình) hoặc biến đổi hình thể trongloại teo đét do thiếu estrogen… Đa số bệnh nhân có kết quả tế bào học ASCUS có thể không có một tổn§thương đáng kể, diễn tiến các phết tế bào học theo dõi hoặc các sinh thiết qua soicổ tử cung vẫn bình thường. Tuy nhiên có một số bệnh nhân bất thường vẫn tồn tạilâu ngày và diễn tiến thành tổn thương trong biểu mô gai.Tổn thương trong biểu mô gai – SIL ( Squamous Intraepithelial Lesion): Tổn thương trong biểu mô gai bao gồm một loạt bất thường biểu mô cổ tử§cung không có tính xâm lấn ( theo phân lọai cổ điển là Condylom phẳng, lọan sản/carcinome tại chỗ và CIN). Trong hệ thống Bethesda, loạt bất thường này đượcchia thành tổn thương grade thấp và grade cao LSIL và HSIL. Những tổn thương grade thấp có thể thóai triển trong khi những tổn thương§grade cao có thể tồn tại lâu ngày hoặc tiến triển hơn. Có sự khác biệt giữa các tổnthương trong biểu mô grade thấp và cao. Tuy nhiên diễn tiến ở từng cá thể bệnhnhân không thể nói trước được. LSIL bao gồm những biến đổi tế bào do HPV và cả CIN1. Người ta thấy§hầu hết lọan sản nhẹ/ CIN1 sẽ thóai triển; phân nửa lọan sản trung b ình CIN2không phát triển hơn. Xử trí tiếp theo có thể bao gồm theo dõi phết tế bào hoặcsinh thiết trực tiếp. HSIL bao gồm lọan sản vừa, lọan sản nặng và ung thư tại chỗ/ CIN2, CIN3.§Xử trí cần được đánh giá bằng soi cổ tử cung hoặc sinh thiết trực tiếp và nên tậptrung vào việc ngăn ngừa ung thư xâm lấn bằng các phương tiện có khả năng bảotồn nhất có thể.B. TẾ BÀO TUYẾNAGUS Gồm các tế bào thay đổi quá mức phản ứng hay bù trừ nhưng chưa đủ têu§chuẩn ung thư xâm lấn. nhưng tổn thương trong lọai này có thể từ những phản ứnglành tính ( viêm cổ tử cung), tăng sản vi tuyến, biến đổi Arias – Stella của tuyến cổtrong cho đến ung thư tuyến tại chỗ. Tần suất AGUS chỉ từ 0,1% - 0 ...

Tài liệu được xem nhiều: