Xét nghiệm thăm dò chức năng thận
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 112.15 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đo mức lọc cầu thận qua tính độ thanh thải creatinin nội sinh: 1.1.1. Ý nghĩa và nguyên lý: Trong lâm sàng, người ta đo mức lọc cầu thận (MLCT, còn gọi là clearance) qua tính độ thanh thải creatinin nội sinh, là phương pháp hữu hiệu có giá trị quan trọng trong chẩn đoán xác định suy thận và giai đoạn suy thận. Độ thanh thải creatinin nội sinh là cơ sở cho chọn phương pháp điều trị phù hợp (độ I đến độ IIIa là điều trị bảo tồn, từ độ IIIb trở đi phải điều trị...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xét nghiệm thăm dò chức năng thận Xét nghiệm thăm dò chức năng thận1. Thăm dò chức năng lọc của cầu thận.1.1. Đo mức lọc cầu thận qua tính độ thanh thải creatinin nội sinh:1.1.1. Ý nghĩa và nguyên lý: Trong lâm sàng, người ta đo mức lọc cầu thận(MLCT, còn gọi là clearance) qua tính độ thanh thải creatinin nội sinh, là phươngpháp hữu hiệu có giá trị quan trọng trong chẩn đoán xác định suy thận và giai đoạnsuy thận. Độ thanh thải creatinin nội sinh là cơ sở cho chọn phương pháp điều trịphù hợp (độ I đến độ IIIa là điều trị bảo tồn, từ độ IIIb trở đi phải điều trị thay thế:lọc máu chu kỳ hay ghép thận).Creatinin nội sinh trong huyết thanh là sản phẩm giáng hoá cuối cùng của creatininđược lọc qua cầu thận, nhưng không bị tái hấp thu và rất ít được bài tiết ở ốngthận, nên creatinin bài xuất không chịu ảnh hưởng của lượng nước tiểu. Do đólượng creatinin huyết thanh không thay đổi trong ngày và lượng creatinin nội sinhtương ứng với mức lọc cầu thận (glomerular filtratron rate).Ở người bình thường, nồng độ creatinin huyết thanh là 44 - 106 mmol/l, tương ứngvới 0,8 - 1,2mg/dl (mg%) và mức lọc cầu thận là 80 - 120ml/phút. Khi suy thận,tùy từng giai đoạn mà có mức lọc cầu thận giảm và lượng creatinin tăng tương ứngtrong huyết thanh.1.1.2. Phương pháp tiến hành:- Thường gom nước tiểu 24h (nêu ở phần 1) hoặc cũng có thể tùy điều kiện đểgom nước tiểu 3h, 6h, 12h để tính số lượng nước tiểu trong một phút.- Lấy 20ml nước tiểu vào ống nghiệm gửi đi định lượng creatinin niệu. Thườngnên kết hợp với xét nghiệm protein niệu, urê niệu, áp lực thẩm thấu và điện giải đểgiúp cho theo dõi và điều trị.- Lấy 3ml máu cho vào ống nghiệm gửi đi định lượng creatinin máu. Thường cũngcho kết hợp xét nghiệm urê máu, điện giải, kiềm-toan để theo dõi và có phươngpháp điều trị phù hợp.1.1.3. Tính mức lọc cầu thận (MLCT): Ucr ´ V (ml/phút) 1,73 MLCT = ----------------------- ´ ------------ Pcr SMLCT: hệ số thanh thải creatinin nội sinh (ml/phút).Ucr: nồng độ creatinin trong nước tiểu (mmol/l, cần đổi ra mmol/l để dùng đơn vị với creatinin máu).Pcre: nồng độ creatinin trong máu (mmol/l).V (ml/ph): thể tích nước tiểu/phút (ml/ph).1,73: diện tích da trên cơ thể của một người Âu Châu chuẩn (chưa có thông số cho người Việt Nam),S: diện tích da trên cơ thể bệnh nhân (m2) theo bảng Dubois. Đối chiếu chiều cao cân nặng sẽ cho kết quả diện tích da.Trong thực tế thường chỉ tính mức lọc cầu thận theo công thức sau: Ucr ´ V MLCT = ----------------- (ml/phút). PcrỞ người bình thường MLCT là 120 ml/phút. Khi MLCT < 60 ml/phút là có suy thận.1.2. Tính MLCT với người lớn tuổi dựa vào nồng độ creatinin máu, tuổi, cânnặng, theo công thức của Cockroft và Gault (1976): (140 - tuổi) ´ cân nặng cơ thể (kg) MLCT (ml/ph) = -------------------------------------------- 72 ´ creatinin huyết thanh (mg/dl)Phương pháp này không chính xác bằng phương pháp gom nước tiểu 24h.Số lượng ước đoán hệ số thanh thải creatinin nội sinh cho kết quả cao hơn hệ sốthanh thải creatinin nội sinh thực ở bệnh nhân suy thận. Suy thận c àng nặng thì độchênh lệch càng lớn, vì sự bài tiết creatinin ở ống thận tăng và mất creatinin quaruột. Thêm vào đó là về độ tuổi 35 trở lên thì mức lọc cầu thận giảm dần cho đếnngoài độ tuổi 50 thì số lượng nephron giảm từ 1-30%. Trong khi đó, ở trẻ em thìnồng độ creatinin tăng dần do khối lượng cơ tăng theo tuổi. Do vậy, sử dụng côngthức trên sẽ có thể dẫn đến đánh giá sai mức lọc cầu thận.Cho nên, phương pháp này chỉ làm cho những trường hợp đặc biệt (không thểgom được nước tiểu trong 24h) và kết quả của nó về mức lọc cầu thận không thểlà cơ sở chính để chẩn đoán và chỉ định điều trị (lọc máu hay ghép thận).Chú ý: Phương pháp ước lượng này với nữ giới phải trừ 15% vì khối lượng cơ ởnữ thấp hơn nam. Đây cũng là lý do phức tạp, nên người ta ít sử dụng phươngpháp này.Bảng 7. Phân chia giai đoạn suy thận dựa vào MLCT và nồng độ creatinin máu.Giai đoạn suy thận Mức lọc cầu Creatinin máu thậnml/phút mmol/l mg/dl thườngGiai 12060-4140-2120-Bình 44-106< 130130- 0,8-1,2< 1,51,5-đoạn IGiai đoạn 1110-06£ 5 299300-499500- 3,43,5-3,96,0-10>IIGiai đoạn 900> 900 10IIIaGiai đoạnIIIbGiai đoạn IV2. Thăm dò chức năng ống thận.Người ta thăm dò chức năng ống thận bằngđánh giá khả năng cô đặc nước tiểu.2.1. Nguyên lý và ý ngh ĩa: Dịch lọc cầu thận khi đi qua hệ thống ống thận, thôngqua quá trình tái hấp thu và bài tiết sẽ được cô đặc h ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xét nghiệm thăm dò chức năng thận Xét nghiệm thăm dò chức năng thận1. Thăm dò chức năng lọc của cầu thận.1.1. Đo mức lọc cầu thận qua tính độ thanh thải creatinin nội sinh:1.1.1. Ý nghĩa và nguyên lý: Trong lâm sàng, người ta đo mức lọc cầu thận(MLCT, còn gọi là clearance) qua tính độ thanh thải creatinin nội sinh, là phươngpháp hữu hiệu có giá trị quan trọng trong chẩn đoán xác định suy thận và giai đoạnsuy thận. Độ thanh thải creatinin nội sinh là cơ sở cho chọn phương pháp điều trịphù hợp (độ I đến độ IIIa là điều trị bảo tồn, từ độ IIIb trở đi phải điều trị thay thế:lọc máu chu kỳ hay ghép thận).Creatinin nội sinh trong huyết thanh là sản phẩm giáng hoá cuối cùng của creatininđược lọc qua cầu thận, nhưng không bị tái hấp thu và rất ít được bài tiết ở ốngthận, nên creatinin bài xuất không chịu ảnh hưởng của lượng nước tiểu. Do đólượng creatinin huyết thanh không thay đổi trong ngày và lượng creatinin nội sinhtương ứng với mức lọc cầu thận (glomerular filtratron rate).Ở người bình thường, nồng độ creatinin huyết thanh là 44 - 106 mmol/l, tương ứngvới 0,8 - 1,2mg/dl (mg%) và mức lọc cầu thận là 80 - 120ml/phút. Khi suy thận,tùy từng giai đoạn mà có mức lọc cầu thận giảm và lượng creatinin tăng tương ứngtrong huyết thanh.1.1.2. Phương pháp tiến hành:- Thường gom nước tiểu 24h (nêu ở phần 1) hoặc cũng có thể tùy điều kiện đểgom nước tiểu 3h, 6h, 12h để tính số lượng nước tiểu trong một phút.- Lấy 20ml nước tiểu vào ống nghiệm gửi đi định lượng creatinin niệu. Thườngnên kết hợp với xét nghiệm protein niệu, urê niệu, áp lực thẩm thấu và điện giải đểgiúp cho theo dõi và điều trị.- Lấy 3ml máu cho vào ống nghiệm gửi đi định lượng creatinin máu. Thường cũngcho kết hợp xét nghiệm urê máu, điện giải, kiềm-toan để theo dõi và có phươngpháp điều trị phù hợp.1.1.3. Tính mức lọc cầu thận (MLCT): Ucr ´ V (ml/phút) 1,73 MLCT = ----------------------- ´ ------------ Pcr SMLCT: hệ số thanh thải creatinin nội sinh (ml/phút).Ucr: nồng độ creatinin trong nước tiểu (mmol/l, cần đổi ra mmol/l để dùng đơn vị với creatinin máu).Pcre: nồng độ creatinin trong máu (mmol/l).V (ml/ph): thể tích nước tiểu/phút (ml/ph).1,73: diện tích da trên cơ thể của một người Âu Châu chuẩn (chưa có thông số cho người Việt Nam),S: diện tích da trên cơ thể bệnh nhân (m2) theo bảng Dubois. Đối chiếu chiều cao cân nặng sẽ cho kết quả diện tích da.Trong thực tế thường chỉ tính mức lọc cầu thận theo công thức sau: Ucr ´ V MLCT = ----------------- (ml/phút). PcrỞ người bình thường MLCT là 120 ml/phút. Khi MLCT < 60 ml/phút là có suy thận.1.2. Tính MLCT với người lớn tuổi dựa vào nồng độ creatinin máu, tuổi, cânnặng, theo công thức của Cockroft và Gault (1976): (140 - tuổi) ´ cân nặng cơ thể (kg) MLCT (ml/ph) = -------------------------------------------- 72 ´ creatinin huyết thanh (mg/dl)Phương pháp này không chính xác bằng phương pháp gom nước tiểu 24h.Số lượng ước đoán hệ số thanh thải creatinin nội sinh cho kết quả cao hơn hệ sốthanh thải creatinin nội sinh thực ở bệnh nhân suy thận. Suy thận c àng nặng thì độchênh lệch càng lớn, vì sự bài tiết creatinin ở ống thận tăng và mất creatinin quaruột. Thêm vào đó là về độ tuổi 35 trở lên thì mức lọc cầu thận giảm dần cho đếnngoài độ tuổi 50 thì số lượng nephron giảm từ 1-30%. Trong khi đó, ở trẻ em thìnồng độ creatinin tăng dần do khối lượng cơ tăng theo tuổi. Do vậy, sử dụng côngthức trên sẽ có thể dẫn đến đánh giá sai mức lọc cầu thận.Cho nên, phương pháp này chỉ làm cho những trường hợp đặc biệt (không thểgom được nước tiểu trong 24h) và kết quả của nó về mức lọc cầu thận không thểlà cơ sở chính để chẩn đoán và chỉ định điều trị (lọc máu hay ghép thận).Chú ý: Phương pháp ước lượng này với nữ giới phải trừ 15% vì khối lượng cơ ởnữ thấp hơn nam. Đây cũng là lý do phức tạp, nên người ta ít sử dụng phươngpháp này.Bảng 7. Phân chia giai đoạn suy thận dựa vào MLCT và nồng độ creatinin máu.Giai đoạn suy thận Mức lọc cầu Creatinin máu thậnml/phút mmol/l mg/dl thườngGiai 12060-4140-2120-Bình 44-106< 130130- 0,8-1,2< 1,51,5-đoạn IGiai đoạn 1110-06£ 5 299300-499500- 3,43,5-3,96,0-10>IIGiai đoạn 900> 900 10IIIaGiai đoạnIIIbGiai đoạn IV2. Thăm dò chức năng ống thận.Người ta thăm dò chức năng ống thận bằngđánh giá khả năng cô đặc nước tiểu.2.1. Nguyên lý và ý ngh ĩa: Dịch lọc cầu thận khi đi qua hệ thống ống thận, thôngqua quá trình tái hấp thu và bài tiết sẽ được cô đặc h ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 166 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 165 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 152 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 123 0 0 -
40 trang 100 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 98 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 66 0 0