XÉT NGHỊÊM XÂM NHẬP TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH THẬN-TIẾT NIỆU
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 183.30 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu xét nghịêm xâm nhập trong chẩn đoán bệnh thận-tiết niệu, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
XÉT NGHỊÊM XÂM NHẬP TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH THẬN-TIẾT NIỆU XÉT NGHỊÊM XÂM NHẬP TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH THẬN-TIẾT NIỆUXét nghiệm xâm nhập trong chẩn đoán bệnh thận-tiết niệu là các phương phápphức tạp, phải được tiến hành và giám sát bởi các cán bộ y tế chuyên ngành. Dovậy, các xét nghiệm này thường chỉ được làm khi có chỉ định chặt chẽ.1. Sinh thiết thận.Là thủ thuật xâm nhập có giá trị cao trong chẩn đoán, nh ưng cần có sự phối hợpchặt chẽ giữa các bác sĩ lâm sàng và bác sĩ chuyên khoa giải phẫu bệnh.1.1. Mục đích, chỉ định, chống chỉ định:1.1.1. Mục đích:- Chẩn đoán các loại bệnh của thận.- Theo dõi tiến triển của bệnh và kết quả điều trị.- Phát hiện và nghiên cứu bệnh sinh.1.1.2. Chỉ định:- Các bệnh thận: hội chứng thận hư, viêm cầu thận tiên phát, viêm thận-bể thận mãn, thận trong bệnh hệ thống, tiểu đường.- Đái máu toàn bãi không rõ nguyên nhân.- Chẩn đoán đào thải ghép, ngộ độc thuốc cyclosporin A.- Suy thận cấp, mãn khi khó khăn chẩn đoán về nguyên nhân, khi cần chẩn đoán phân biệt với các nguyên nhân khác của vô niệu.1.1.3. Chống chỉ định:- Thận ứ nước, ứ mủ, viêm thận-bể thận nhiễm khuẩn.- Bệnh nhân có một thận (không kể thận ghép), thận đa nang.- Tăng HA không đáp ứng với thuốc hạ huyết áp.- Suy tim.- Suy thận mãn có mức lọc cầu thận < 30ml/phút, thận teo nhỏ.- Rối loạn đông máu.- Rối loạn tâm thần, động kinh, béo phì, sức khoẻ toàn thân giảm sút nặng, ngườilớn > 60 tuổi, trẻ < 10 tuổi.1.2. Chuẩn bị bệnh nhân và chuẩn bị dụng cụ :1.2.1. Chuẩn bị bệnh nhân:- Các xét nghiệm nước tiểu: protein niệu 24h, tế bào, vi khuẩn niệu.- Các xét nghiệm về máu: thời gian máu chảy, máu đông, tỷ lệ prothrombin, số lượng tiểu cầu, urê, creatinin, mức lọc cầu thận.- Phim X quang thận thường, thận thuốc tĩnh mạch không ép.1.2.2. Chuẩn bị dụng cụ:- 2 túi cát nhỏ để lót dưới bụng bệnh nhân vùng hạ sườn 2 bên phải và trái.- 1 gối mềm dẹt để kê đầu bệnh nhân tư thế nằm sấp.- Săng có lỗ, gạc vô khuẩn, băng dính.- Khay đựng dụng cụ vô khuẩn: novocain hoặc xylocain gây tê.- Kim sinh thiết tối thiểu cần 2 bộ: dùng loại kim để cắt mảnh thận (Vim- Silverman) hoặc loại kim để hút tổ chức thận (kiểu Iversen Brun).- Các lọ đựng hoá chất cố định tổ chức sinh thiết:. Paraformaldehyd 4% dùng cố định cho cả kính hiển vi điện tử và hiển vi quang học.. Glutaraldehyd và acid osmic dùng cho kính hiển vi điện tử.. Dung dịch Bouin, cồn (dubosquebauzil) hoặc zenkerformol, hoặc formalin (formaldehyd đặc 37-40%) dùng cho kính hiển vi quang học.- Nếu sử dụng kính hiển vi huỳnh quang, phải cố định ngay tr ong nitơ lỏng hoặc hỗn hợp nước đá và osopentane bảo quản ở –70oC để các kháng nguyênkhông bị hủy hoại.- Nếu sinh thiết qua màn huỳnh quang cần thêm glucosa 20% 1 chai, bơm tiêm, dây truyền và urographin 70% 40ml.- Nếu sinh thiết qua da phải có máy siêu âm.- Nếu sinh thiết theo hướng dẫn cuả siêu âm phải có đầu dò thích hợp.1.3. Tiến hành sinh thiết:Có 2 phương pháp:1.3.1. Sinh thiết kín: Xác định vị trí thận bằng X quang thận không có thuốc và cóthuốc cản quang tiêm tĩnh mạch, hoặc sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm.Dùng kim Vim - Silverman hoặc Trucut, chọc ngang đốt thắt lưng 1 bờ ngoài cơlưng to vào cực dưới của thận để sinh thiết.+ Sinh thiết mở: Rạch một vết mổ nhỏ tương ứng bờ ngoài thận, dùng kim DucrotMontera cắt một mảnh thận.Mảnh sinh thiết thận sẽ được xét nghiệm tế bào miễn dịch huỳnh quang kính hiểnvi điện tử.1.4. Tai biến:+ Đái máu 5 - 7%. - Đái máu vi thể và đại thể nhẹ sau 24 - 48h tự khỏi. - Đái ra máu đại thể mức độ nặng cần theo dõi sát và xử lý kịp thời.+ Chảy máu quanh thận.+ Dò động-tĩnh mạch thận.+ Rối loạn chức năng thận.+ Kim chọc vào các cơ quan khác.+ Nhiễm khuẩn huyết nặng.+ Sốc.Lưu ý: Có thể tử vong do chảy máu, tụ máu nhiều sau phúc mạc nếu không pháthiện và xử trí kịp thời (rất ít gặp).2. Nội soi tiết niệu.2.1. Nội soi ngược dòng:2.1.1. Nội soi bàng quang: là phương pháp được tiến hành phổ biến hơn trong sốnhững kỹ thuật nội soi ngược dòng thận-tiết niệu. Có hai loại máy soi bàng quang:máy soi bàng quang bằng kim loại cỡ 14, 20 ch có lắp các ống kính 0o, 30o, 70o,120o; máy soi bàng quang có ống soi mềm ít gây đau đớn cho bệnh nhân, hiện naythường được dùng rộng rãi hơn.+ Chỉ định, chống chỉ định và phương pháp:- Chỉ định: để chẩn đoán xác định bệnh lý bàng quang, nguyên nhân gây đái ramáu, gắp lấy sỏi bàng quang qua nội soi.- Chống chỉ định: niệu đạo đang viêm cấp, tình trạng toàn thân nặng.- Phương pháp tiến hành: dùng máy soi đưa vào bàng quang qua niệu đạo để quansát trực tiếp niêm mạc bàng quang và tìm dị vật.+ Đánh giá kết quả:- Hình ảnh bình thường: vùng cổ bàng quang niêm mạc màu hồng, các nơi khácmàu trắng nhạt có vài mạch máu nhỏ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
XÉT NGHỊÊM XÂM NHẬP TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH THẬN-TIẾT NIỆU XÉT NGHỊÊM XÂM NHẬP TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH THẬN-TIẾT NIỆUXét nghiệm xâm nhập trong chẩn đoán bệnh thận-tiết niệu là các phương phápphức tạp, phải được tiến hành và giám sát bởi các cán bộ y tế chuyên ngành. Dovậy, các xét nghiệm này thường chỉ được làm khi có chỉ định chặt chẽ.1. Sinh thiết thận.Là thủ thuật xâm nhập có giá trị cao trong chẩn đoán, nh ưng cần có sự phối hợpchặt chẽ giữa các bác sĩ lâm sàng và bác sĩ chuyên khoa giải phẫu bệnh.1.1. Mục đích, chỉ định, chống chỉ định:1.1.1. Mục đích:- Chẩn đoán các loại bệnh của thận.- Theo dõi tiến triển của bệnh và kết quả điều trị.- Phát hiện và nghiên cứu bệnh sinh.1.1.2. Chỉ định:- Các bệnh thận: hội chứng thận hư, viêm cầu thận tiên phát, viêm thận-bể thận mãn, thận trong bệnh hệ thống, tiểu đường.- Đái máu toàn bãi không rõ nguyên nhân.- Chẩn đoán đào thải ghép, ngộ độc thuốc cyclosporin A.- Suy thận cấp, mãn khi khó khăn chẩn đoán về nguyên nhân, khi cần chẩn đoán phân biệt với các nguyên nhân khác của vô niệu.1.1.3. Chống chỉ định:- Thận ứ nước, ứ mủ, viêm thận-bể thận nhiễm khuẩn.- Bệnh nhân có một thận (không kể thận ghép), thận đa nang.- Tăng HA không đáp ứng với thuốc hạ huyết áp.- Suy tim.- Suy thận mãn có mức lọc cầu thận < 30ml/phút, thận teo nhỏ.- Rối loạn đông máu.- Rối loạn tâm thần, động kinh, béo phì, sức khoẻ toàn thân giảm sút nặng, ngườilớn > 60 tuổi, trẻ < 10 tuổi.1.2. Chuẩn bị bệnh nhân và chuẩn bị dụng cụ :1.2.1. Chuẩn bị bệnh nhân:- Các xét nghiệm nước tiểu: protein niệu 24h, tế bào, vi khuẩn niệu.- Các xét nghiệm về máu: thời gian máu chảy, máu đông, tỷ lệ prothrombin, số lượng tiểu cầu, urê, creatinin, mức lọc cầu thận.- Phim X quang thận thường, thận thuốc tĩnh mạch không ép.1.2.2. Chuẩn bị dụng cụ:- 2 túi cát nhỏ để lót dưới bụng bệnh nhân vùng hạ sườn 2 bên phải và trái.- 1 gối mềm dẹt để kê đầu bệnh nhân tư thế nằm sấp.- Săng có lỗ, gạc vô khuẩn, băng dính.- Khay đựng dụng cụ vô khuẩn: novocain hoặc xylocain gây tê.- Kim sinh thiết tối thiểu cần 2 bộ: dùng loại kim để cắt mảnh thận (Vim- Silverman) hoặc loại kim để hút tổ chức thận (kiểu Iversen Brun).- Các lọ đựng hoá chất cố định tổ chức sinh thiết:. Paraformaldehyd 4% dùng cố định cho cả kính hiển vi điện tử và hiển vi quang học.. Glutaraldehyd và acid osmic dùng cho kính hiển vi điện tử.. Dung dịch Bouin, cồn (dubosquebauzil) hoặc zenkerformol, hoặc formalin (formaldehyd đặc 37-40%) dùng cho kính hiển vi quang học.- Nếu sử dụng kính hiển vi huỳnh quang, phải cố định ngay tr ong nitơ lỏng hoặc hỗn hợp nước đá và osopentane bảo quản ở –70oC để các kháng nguyênkhông bị hủy hoại.- Nếu sinh thiết qua màn huỳnh quang cần thêm glucosa 20% 1 chai, bơm tiêm, dây truyền và urographin 70% 40ml.- Nếu sinh thiết qua da phải có máy siêu âm.- Nếu sinh thiết theo hướng dẫn cuả siêu âm phải có đầu dò thích hợp.1.3. Tiến hành sinh thiết:Có 2 phương pháp:1.3.1. Sinh thiết kín: Xác định vị trí thận bằng X quang thận không có thuốc và cóthuốc cản quang tiêm tĩnh mạch, hoặc sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm.Dùng kim Vim - Silverman hoặc Trucut, chọc ngang đốt thắt lưng 1 bờ ngoài cơlưng to vào cực dưới của thận để sinh thiết.+ Sinh thiết mở: Rạch một vết mổ nhỏ tương ứng bờ ngoài thận, dùng kim DucrotMontera cắt một mảnh thận.Mảnh sinh thiết thận sẽ được xét nghiệm tế bào miễn dịch huỳnh quang kính hiểnvi điện tử.1.4. Tai biến:+ Đái máu 5 - 7%. - Đái máu vi thể và đại thể nhẹ sau 24 - 48h tự khỏi. - Đái ra máu đại thể mức độ nặng cần theo dõi sát và xử lý kịp thời.+ Chảy máu quanh thận.+ Dò động-tĩnh mạch thận.+ Rối loạn chức năng thận.+ Kim chọc vào các cơ quan khác.+ Nhiễm khuẩn huyết nặng.+ Sốc.Lưu ý: Có thể tử vong do chảy máu, tụ máu nhiều sau phúc mạc nếu không pháthiện và xử trí kịp thời (rất ít gặp).2. Nội soi tiết niệu.2.1. Nội soi ngược dòng:2.1.1. Nội soi bàng quang: là phương pháp được tiến hành phổ biến hơn trong sốnhững kỹ thuật nội soi ngược dòng thận-tiết niệu. Có hai loại máy soi bàng quang:máy soi bàng quang bằng kim loại cỡ 14, 20 ch có lắp các ống kính 0o, 30o, 70o,120o; máy soi bàng quang có ống soi mềm ít gây đau đớn cho bệnh nhân, hiện naythường được dùng rộng rãi hơn.+ Chỉ định, chống chỉ định và phương pháp:- Chỉ định: để chẩn đoán xác định bệnh lý bàng quang, nguyên nhân gây đái ramáu, gắp lấy sỏi bàng quang qua nội soi.- Chống chỉ định: niệu đạo đang viêm cấp, tình trạng toàn thân nặng.- Phương pháp tiến hành: dùng máy soi đưa vào bàng quang qua niệu đạo để quansát trực tiếp niêm mạc bàng quang và tìm dị vật.+ Đánh giá kết quả:- Hình ảnh bình thường: vùng cổ bàng quang niêm mạc màu hồng, các nơi khácmàu trắng nhạt có vài mạch máu nhỏ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 168 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 159 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 154 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 103 0 0 -
40 trang 102 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 67 0 0