![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
XÌ RÒ MIỆNG NỐI THỰC QUẢN CỔ KINH NGHIỆM
Số trang: 21
Loại file: pdf
Dung lượng: 162.51 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: Đánh giá xì rò miệng nối thực quản trong phẫu thuật cắt thực quản Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, 92 trường hợp phẫu thuật cắt thực quản tại khoa Ngoại tiêu hoá bệnh viện Chợ Rẫy.Kết quả: từ 01/2003 đến 07/2008, chúng tôi thực hiện 80 trường hợp cắt thực quản qua nội soi ngực và bụng, 12 trường hợp cắt thực quản không mở ngực, trong đó có 7 trường hợp cắt toàn bộ thực quản và nối ống dạ dày vào đáy lưỡi do bệnh lý ung thư hạ họng (2 ca) và hẹp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
XÌ RÒ MIỆNG NỐI THỰC QUẢN CỔ KINH NGHIỆM XÌ RÒ MIỆNG NỐI THỰC QUẢN CỔ KINH NGHIỆM TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá xì rò miệng nối thực quản trong phẫu thuật cắt thựcquản Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, 92 trường hợp phẫu thuật cắt thựcquản tại khoa Ngoại tiêu hoá bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: từ 01/2003 đến 07/2008, chúng tôi thực hiện 80 trường hợp cắtthực quản qua nội soi ngực và bụng, 12 trường hợp cắt thực quản không mở ngực,trong đó có 7 trường hợp cắt toàn bộ thực quản và nối ống dạ dày vào đáy lưỡi dobệnh lý ung thư hạ họng (2 ca) và hẹp thực quản ở cao do hóa chất (5 ca). Trong80 ca cắt thực quản nội soi, có 69 trường hợp do ung thư, 6 trường hợp bỏng thựcquản do acid, và 5 bỏng thực quản do bazơ. Trong 11 ca bỏng thực quản do hoáchất, có 2 ca phải cắt toàn bộ thực quản và dạ dày và dùng đại tràng trái thay thếthực quản đã cắt. Tất cả đều sử dụng miệng nối thực quản cổ. Có 8 (10%) trườnghợp xì miệng nối thực quản cổ, trong đó có 1 trường hợp nối thực quản cổ-đạitràng trái. Trong 12 trường hợp cắt thực quản không mở ngực có 01 ca xì miệngnối thực quản cổ (8,3). Trong 07 trường hợp nối ống dạ dày vào đáy lưỡi, khôngcó trường hợp nào bị xì miệng nối. Tỉ lệ xì rò miệng nối thực quản nói chung l à9/92 (9,8%). Có 01 ca tử vong (1%) sau 3 tháng do xì miệng nối thực quản cổ lanxuống khoang màng phổi gây áp xe. Kết luận: Tỉ lệ xì miệng nối thực quản cổ cao hơn xì miệng nối thực quảntrong ngực, nhưng tỉ lệ điều trị bảo tồn thành công cao hơn và hiếm khi gây tửvong. Việc ngăn ngừa biến chứng này cần thực hiện bởi phẫu thuật viên kinhnghiệm, thao tác cẩn thận, tránh sang chấn dạ dày, ống dạ dày cần đủ dài, khôngthiếu máu. Cần phát hiện và xử trí kịp thời, tích cực, bằng cách mở rộng vết mổcổ, dẫn lưu hiệu quả và nuôi dưỡng đầy đủ qua ống mở hỗng tràng kết hợp với vậtlý trị liệu giúp đường thở sẽ tránh được biến chứng tử vong. SUMMARY CERVICAL ESOPHAGEAL ANASTOMOSIS LEAKAGE AND FISTULA:EXPERIENCES IN 92 CASES OF ESOPHAGECTOMY Nguyen Minh Hai, Tran Minh Truong, Lam Viet Trung, Tran Phung DungTien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 3 - 2008: 48 - 54 Objective: To evaluate esophageal anastomotic leakage in esophagectomy. Methods: prospective, 92 cases of esophagectomy were performed in thesurgical digestive department in Cho ray hospital. Results: from 01/2003 to 07/2008, 80 cases of thoracoscopic andlaparoscopic esophagectomy have been performed at Cho Ray hospital. 12 casesof stripping procedure, and 7 cases of esophagectomy and hypopharynx-gastrictube anastomosis were performed. Among 80 cases of thoracoscopic andlaparoscopic esophagectomy, there were 69 cases of esophageal cancer; 11 casesof chemical esophageal burn stricture, in that, 2 cases used left colon interposition.The cervical anastomosis were performed in all. The anastomotic leak was 10% (8cases). There was 1 leak in 12 cases of stripping procedure. No leak in 7 cases ofhypopharynx-gastric tube anastomosis. All of the anastomotic leak were promtlyrecognized and managed. There was one death due to leak in cervical esophageal -gastric tube anastomosis extended to mediastinum. Conclusion: Anastomotic leak in esophagectomy is a fear complication,especially with intrathoracic anastomosis that associated with high mortality.Although leak is more common following cervical anastomosis, it has morechances of healing and lower mortality. It is important that anastomosis performedby an experienced surgeon, and leak should be early recognized and managed. ĐẶT VẤN ĐỀ Phẫu thuật cắt thực quản do ung thư và bỏng hoá chất là một phẫu thuậtlớn, kỹ thuật phức tạp tinh tế, thời gian mổ kéo dài, tình trạng bệnh nhân thườngkhông tốt, dinh dưỡng kém do không ăn uống được. Chính vì vậy tỉ lệ tai biến vàbiến chứng của phẫu thuật còn cao. Trong đó biến chứng xì rò miệng nối là mộttrong những biến chứng nặng nề, làm kéo dài thời gian và chi phí điều trị và tăngtỉ lệ tử vong sau mổ. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích, đánh giá tình trạng xì rò miệng nối thực quản cổ trong phẫu thuậtcắt thực quản nhằm tìm ra được biện pháp phòng ngừa, phát hiện và xử trí kịpthời, làm giảm tỉ lệ tử vong sau phẫu thuật cắt thực quản. SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Trong thời gian từ tháng 01/2003 đến 07/2008, tại bệnh viện Chợ Rẫy, chúngtôi thực hiện 92 trường hợp cắt thực quản trong đó có 80 trường hợp cắt thực quảnqua nội soi ngưc, bụng và 12 trường hợp cắt thực quản không mở ngực theo kỹ thuậtstripping. Trong đó 7 trường hợp cắt toàn bộ thực quản và nối ống dạ dày vào đáylưỡi. 7 trường hợp này chúng tôi mổ phối hợp với phẫu thuật viên tai mũi họng. 7 ca nối vào đáy lưỡi gồm: - 2 bệnh nhân ung thư hạ họng thanh quản lan rộng đến miệng thực quảnphải cắt thanh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
XÌ RÒ MIỆNG NỐI THỰC QUẢN CỔ KINH NGHIỆM XÌ RÒ MIỆNG NỐI THỰC QUẢN CỔ KINH NGHIỆM TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá xì rò miệng nối thực quản trong phẫu thuật cắt thựcquản Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, 92 trường hợp phẫu thuật cắt thựcquản tại khoa Ngoại tiêu hoá bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: từ 01/2003 đến 07/2008, chúng tôi thực hiện 80 trường hợp cắtthực quản qua nội soi ngực và bụng, 12 trường hợp cắt thực quản không mở ngực,trong đó có 7 trường hợp cắt toàn bộ thực quản và nối ống dạ dày vào đáy lưỡi dobệnh lý ung thư hạ họng (2 ca) và hẹp thực quản ở cao do hóa chất (5 ca). Trong80 ca cắt thực quản nội soi, có 69 trường hợp do ung thư, 6 trường hợp bỏng thựcquản do acid, và 5 bỏng thực quản do bazơ. Trong 11 ca bỏng thực quản do hoáchất, có 2 ca phải cắt toàn bộ thực quản và dạ dày và dùng đại tràng trái thay thếthực quản đã cắt. Tất cả đều sử dụng miệng nối thực quản cổ. Có 8 (10%) trườnghợp xì miệng nối thực quản cổ, trong đó có 1 trường hợp nối thực quản cổ-đạitràng trái. Trong 12 trường hợp cắt thực quản không mở ngực có 01 ca xì miệngnối thực quản cổ (8,3). Trong 07 trường hợp nối ống dạ dày vào đáy lưỡi, khôngcó trường hợp nào bị xì miệng nối. Tỉ lệ xì rò miệng nối thực quản nói chung l à9/92 (9,8%). Có 01 ca tử vong (1%) sau 3 tháng do xì miệng nối thực quản cổ lanxuống khoang màng phổi gây áp xe. Kết luận: Tỉ lệ xì miệng nối thực quản cổ cao hơn xì miệng nối thực quảntrong ngực, nhưng tỉ lệ điều trị bảo tồn thành công cao hơn và hiếm khi gây tửvong. Việc ngăn ngừa biến chứng này cần thực hiện bởi phẫu thuật viên kinhnghiệm, thao tác cẩn thận, tránh sang chấn dạ dày, ống dạ dày cần đủ dài, khôngthiếu máu. Cần phát hiện và xử trí kịp thời, tích cực, bằng cách mở rộng vết mổcổ, dẫn lưu hiệu quả và nuôi dưỡng đầy đủ qua ống mở hỗng tràng kết hợp với vậtlý trị liệu giúp đường thở sẽ tránh được biến chứng tử vong. SUMMARY CERVICAL ESOPHAGEAL ANASTOMOSIS LEAKAGE AND FISTULA:EXPERIENCES IN 92 CASES OF ESOPHAGECTOMY Nguyen Minh Hai, Tran Minh Truong, Lam Viet Trung, Tran Phung DungTien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 3 - 2008: 48 - 54 Objective: To evaluate esophageal anastomotic leakage in esophagectomy. Methods: prospective, 92 cases of esophagectomy were performed in thesurgical digestive department in Cho ray hospital. Results: from 01/2003 to 07/2008, 80 cases of thoracoscopic andlaparoscopic esophagectomy have been performed at Cho Ray hospital. 12 casesof stripping procedure, and 7 cases of esophagectomy and hypopharynx-gastrictube anastomosis were performed. Among 80 cases of thoracoscopic andlaparoscopic esophagectomy, there were 69 cases of esophageal cancer; 11 casesof chemical esophageal burn stricture, in that, 2 cases used left colon interposition.The cervical anastomosis were performed in all. The anastomotic leak was 10% (8cases). There was 1 leak in 12 cases of stripping procedure. No leak in 7 cases ofhypopharynx-gastric tube anastomosis. All of the anastomotic leak were promtlyrecognized and managed. There was one death due to leak in cervical esophageal -gastric tube anastomosis extended to mediastinum. Conclusion: Anastomotic leak in esophagectomy is a fear complication,especially with intrathoracic anastomosis that associated with high mortality.Although leak is more common following cervical anastomosis, it has morechances of healing and lower mortality. It is important that anastomosis performedby an experienced surgeon, and leak should be early recognized and managed. ĐẶT VẤN ĐỀ Phẫu thuật cắt thực quản do ung thư và bỏng hoá chất là một phẫu thuậtlớn, kỹ thuật phức tạp tinh tế, thời gian mổ kéo dài, tình trạng bệnh nhân thườngkhông tốt, dinh dưỡng kém do không ăn uống được. Chính vì vậy tỉ lệ tai biến vàbiến chứng của phẫu thuật còn cao. Trong đó biến chứng xì rò miệng nối là mộttrong những biến chứng nặng nề, làm kéo dài thời gian và chi phí điều trị và tăngtỉ lệ tử vong sau mổ. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích, đánh giá tình trạng xì rò miệng nối thực quản cổ trong phẫu thuậtcắt thực quản nhằm tìm ra được biện pháp phòng ngừa, phát hiện và xử trí kịpthời, làm giảm tỉ lệ tử vong sau phẫu thuật cắt thực quản. SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Trong thời gian từ tháng 01/2003 đến 07/2008, tại bệnh viện Chợ Rẫy, chúngtôi thực hiện 92 trường hợp cắt thực quản trong đó có 80 trường hợp cắt thực quảnqua nội soi ngưc, bụng và 12 trường hợp cắt thực quản không mở ngực theo kỹ thuậtstripping. Trong đó 7 trường hợp cắt toàn bộ thực quản và nối ống dạ dày vào đáylưỡi. 7 trường hợp này chúng tôi mổ phối hợp với phẫu thuật viên tai mũi họng. 7 ca nối vào đáy lưỡi gồm: - 2 bệnh nhân ung thư hạ họng thanh quản lan rộng đến miệng thực quảnphải cắt thanh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
5 trang 318 0 0
-
8 trang 272 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 264 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 251 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 236 0 0 -
13 trang 219 0 0
-
5 trang 215 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 215 0 0 -
8 trang 214 0 0