Xu hướng điều trị đau trong ung thư
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 194.89 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Định nghĩa - Đau: Một triệu chứng rất thông thuờng, lý do để người bệnh tìm đến các cơ sở y tế. Cảm giác có tính chủ quan, phức tạp, đôi khi khó nhận định qua lời kể của người bệnh.- Đau đớn là nỗi khiếp sợ của con người đôi khi còn hơn cả cái chết (Pain is a more terrible lord of mankind than even death itself) - Albert Schweitzer.- Đau: “Kinh nghiệm có được về một cảm giác hay xúc động tâm lý không thoải mái đi kèm theo tổn thương mô thực thể hay tiềm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xu hướng điều trị đau trong ung thư Xu hướng điều trị đau trong ung thưI. ĐẠI CƯƠNGA. Định nghĩa- Đau: Một triệu chứng rất thông thuờng, lý do để người bệnh tìm đến các cơ sở ytế. Cảm giác có tính chủ quan, phức tạp, đôi khi khó nhận định qua lời kể củangười bệnh.- Đau đớn là nỗi khiếp sợ của con người đôi khi còn hơn cả cái chết (Pain is amore terrible lord of mankind than even death itself) - Albert Schweitzer.- Đau: “Kinh nghiệm có được về một cảm giác hay xúc động tâm lý không thoảimái đi kèm theo tổn thương mô thực thể hay tiềm ẩn” (An unpleasant sensory andemotional experience associated with actual or potential tissue damage, ordescribed in terms of such damage) - International Association for the Study ofPain (IASP).B. Tính chất- Cecile Saundeno (1978) nêu khái niệm đau toàn diện: thể xác, tinh thần, xã hội,tâm linh.- Đau cấp tính/ mạn tính;- Mức độ: đau ít, trung bình, dữ dội.- Cảm giác đau chịu tác động của nhiều yếu tố: tăng lên khi lo lắng, trầm cảm, côđơn; đau giảm đi nhờ vào giải trí, âm nhạc, thư giản, tình thân hữu…- Nguyên nhân: đau do chấn thương, do bệnh lành tính/ ác tính (bệnh ung thư).C. Cơ chế gây đau1. Do cảm thụ thần kinh ngoại biên (Nociceptive pain): - Khi có kích thích điểm cảm thụ đau ở thần kinh ngoại biên, qua một số chất trung gian như bradykinin, serotonin, histamine, prostaglandin… lu ồng xung động được dẫn truyền đến tủy sống theo dây thần kinh C nhỏ và A delta (Nơrôn 1). - Các chất dẫn truyền thần kinh như glutamate, ATP tiếp tục chuyển tải kích thích ngoại biên lên đồi thị.(Nơrôn 2). - Xung động thần kinh được tiếp tục chuyển tải đến vỏ não để nhận định bản chất, cường độ đau… và xác định phản ứng đối phó (Nơrôn 3).2. Có nguồn gốc thần kinh (Neuropathic pain): - Cảm giác đau bất thường do hiện tượng xâm lấn hay chèn ép đến thần kinh ngoại biên hay trung ương. - Đau có nguồn gốc thần kinh thường kéo dài lâu ngày, đau có cảm giác như tê rần, rát bỏng, như dao đâm hoặc như điện giật. - Một số nguyên nhân gây đau có yếu tố thần kinh thường gặp: phẫu thuật, đoạn chi, tổn thương tủy sống, bệnh nhiễm trùng (Herpes, Phong, Tabes…), độc tính của Vincristine, Cisplatinum, Chì, Arsenic… hoặc do bệnh phối hợp (viêm xương khớp).3. Đau hỗn hợp (mixed pain): do cả 2 cơ chế trên, xảy ra tại nhiều vị trí cơ quan,đau liên tục, dữ dội, ảnh hưởng rõ rệt đến sinh hoạt đời sống, khi bệnh diễn tiếnnặng hoặc chấn thương nặng, bệnh ung thư tiến xa.D. Đau trong bệnh lý ung thư- Một triệu chứng phổ biến, một hội chứng phức tạp mà y học đã và đang tìm hiểu,nhận biết để điều trị đau ở tất cả các giai đoạn bệnh.- 1/3 người bệnh ung thư than phiền bị đau trong thời gian bệnh.- 70 - 80% bệnh nhân ở giai đoạn tiến xa: có đau đớn.- Bệnh càng tiến triển nặng, đau đớn càng nhiều hơn nhất là người bệnh ung thư ởgiai đoạn cuối.- Nguyên nhân: do bệnh ung thư, liên quan đến điều trị ung thư, rối loạn bệnh đikèm- Cơ chế đau ung thư: đa dạng và phức tạp. · Do xâm lấn ung thư: gây hoại tử, nhiễm trùng, xâm lấn chung quanh: 2/3 trường hợp ung thư có di căn; ung thư di căn xương, chèn ép tủy sống 50% · Do chèn ép xâm lấn đến các nhánh, rễ thần kinh hoặc tùng, đám rối thần kinh (chiếm 20%). · Đau dai dẳng sau điều trị: 20%.II. ĐÁNH GIÁ ĐAU- Hỏi bệnh: nhẹ nhàng, gần gũi và chia sẻ để có được sự hợp tác của người bệnh.- Khám lâm sàng và xét nghiệm cần thiết, nhằm xác định: · Vị trí, tính chất, cường độ đau, thời gian khởi đau… · Chú ý triệu chứng thần kinh: tê rần, rát bỏng, co giật, hay yếu liệt · Triệu chứng đi kèm: sốt, ớn lạnh, khó thở, nôn ói, nhức đầu… · Ảnh hưởng đến: giấc ngủ, ăn uống, sinh hoạt thường ngày… · Bệnh ung thư và quá trình điều trị.- Đánh giá mức độ đau: Đau nhẹ: 1- 3 thuốc giảm đau bậc 1 ± thuốc hỗ trợ. Đau vừa: 4- 6 thuốc giảm đau bậc 2 ± thuốc hỗ trợ. Dữ dội : 7-10 thuốc giảm đau bậc 3 ± thuốc hỗ trợ.III. ĐIỀU TRỊ CHỐNG ĐAU UNG THƯ- Mục tiêu: Kiểm soát đau, giúp người bệnh dễ chịu, có thể duy tr ì sinh hoạtthường ngày. Được chết trong trạng thái tương đối ít đau hoặc không đau đớn.- Nguyên tắc: · Gần gũi, cảm thông và hợp tác của người bệnh-thầy thuốc. · Phối hợp liên ngành, phối hợp phương pháp dùng thuốc và không dùng thuốc. · Điều trị đau ung thư: theo hướng dẫn của Tổ chức Y Tế Thế giới (WHO).A. Thuốc chống đau (Analgesics) Bậc 1: Aspirine, Acetaminophen, Kháng viêm không steroids (NSAIDS) Aspirin 650mg 4-6giờ 6000mg/ngày Acetaminophen 650mg 4-6giờ 6000mg/ngày Ibuprofen 400mg 4-6giờ 2400mg/ngày Diclofenac 50mg 4-6giờ 150mg/ngày Naproxen 250mg 9-12giờ 1250mg/ngày Piroxicam 10mg 12-24giờ 20mg/ngày Celecoxib 100mg ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xu hướng điều trị đau trong ung thư Xu hướng điều trị đau trong ung thưI. ĐẠI CƯƠNGA. Định nghĩa- Đau: Một triệu chứng rất thông thuờng, lý do để người bệnh tìm đến các cơ sở ytế. Cảm giác có tính chủ quan, phức tạp, đôi khi khó nhận định qua lời kể củangười bệnh.- Đau đớn là nỗi khiếp sợ của con người đôi khi còn hơn cả cái chết (Pain is amore terrible lord of mankind than even death itself) - Albert Schweitzer.- Đau: “Kinh nghiệm có được về một cảm giác hay xúc động tâm lý không thoảimái đi kèm theo tổn thương mô thực thể hay tiềm ẩn” (An unpleasant sensory andemotional experience associated with actual or potential tissue damage, ordescribed in terms of such damage) - International Association for the Study ofPain (IASP).B. Tính chất- Cecile Saundeno (1978) nêu khái niệm đau toàn diện: thể xác, tinh thần, xã hội,tâm linh.- Đau cấp tính/ mạn tính;- Mức độ: đau ít, trung bình, dữ dội.- Cảm giác đau chịu tác động của nhiều yếu tố: tăng lên khi lo lắng, trầm cảm, côđơn; đau giảm đi nhờ vào giải trí, âm nhạc, thư giản, tình thân hữu…- Nguyên nhân: đau do chấn thương, do bệnh lành tính/ ác tính (bệnh ung thư).C. Cơ chế gây đau1. Do cảm thụ thần kinh ngoại biên (Nociceptive pain): - Khi có kích thích điểm cảm thụ đau ở thần kinh ngoại biên, qua một số chất trung gian như bradykinin, serotonin, histamine, prostaglandin… lu ồng xung động được dẫn truyền đến tủy sống theo dây thần kinh C nhỏ và A delta (Nơrôn 1). - Các chất dẫn truyền thần kinh như glutamate, ATP tiếp tục chuyển tải kích thích ngoại biên lên đồi thị.(Nơrôn 2). - Xung động thần kinh được tiếp tục chuyển tải đến vỏ não để nhận định bản chất, cường độ đau… và xác định phản ứng đối phó (Nơrôn 3).2. Có nguồn gốc thần kinh (Neuropathic pain): - Cảm giác đau bất thường do hiện tượng xâm lấn hay chèn ép đến thần kinh ngoại biên hay trung ương. - Đau có nguồn gốc thần kinh thường kéo dài lâu ngày, đau có cảm giác như tê rần, rát bỏng, như dao đâm hoặc như điện giật. - Một số nguyên nhân gây đau có yếu tố thần kinh thường gặp: phẫu thuật, đoạn chi, tổn thương tủy sống, bệnh nhiễm trùng (Herpes, Phong, Tabes…), độc tính của Vincristine, Cisplatinum, Chì, Arsenic… hoặc do bệnh phối hợp (viêm xương khớp).3. Đau hỗn hợp (mixed pain): do cả 2 cơ chế trên, xảy ra tại nhiều vị trí cơ quan,đau liên tục, dữ dội, ảnh hưởng rõ rệt đến sinh hoạt đời sống, khi bệnh diễn tiếnnặng hoặc chấn thương nặng, bệnh ung thư tiến xa.D. Đau trong bệnh lý ung thư- Một triệu chứng phổ biến, một hội chứng phức tạp mà y học đã và đang tìm hiểu,nhận biết để điều trị đau ở tất cả các giai đoạn bệnh.- 1/3 người bệnh ung thư than phiền bị đau trong thời gian bệnh.- 70 - 80% bệnh nhân ở giai đoạn tiến xa: có đau đớn.- Bệnh càng tiến triển nặng, đau đớn càng nhiều hơn nhất là người bệnh ung thư ởgiai đoạn cuối.- Nguyên nhân: do bệnh ung thư, liên quan đến điều trị ung thư, rối loạn bệnh đikèm- Cơ chế đau ung thư: đa dạng và phức tạp. · Do xâm lấn ung thư: gây hoại tử, nhiễm trùng, xâm lấn chung quanh: 2/3 trường hợp ung thư có di căn; ung thư di căn xương, chèn ép tủy sống 50% · Do chèn ép xâm lấn đến các nhánh, rễ thần kinh hoặc tùng, đám rối thần kinh (chiếm 20%). · Đau dai dẳng sau điều trị: 20%.II. ĐÁNH GIÁ ĐAU- Hỏi bệnh: nhẹ nhàng, gần gũi và chia sẻ để có được sự hợp tác của người bệnh.- Khám lâm sàng và xét nghiệm cần thiết, nhằm xác định: · Vị trí, tính chất, cường độ đau, thời gian khởi đau… · Chú ý triệu chứng thần kinh: tê rần, rát bỏng, co giật, hay yếu liệt · Triệu chứng đi kèm: sốt, ớn lạnh, khó thở, nôn ói, nhức đầu… · Ảnh hưởng đến: giấc ngủ, ăn uống, sinh hoạt thường ngày… · Bệnh ung thư và quá trình điều trị.- Đánh giá mức độ đau: Đau nhẹ: 1- 3 thuốc giảm đau bậc 1 ± thuốc hỗ trợ. Đau vừa: 4- 6 thuốc giảm đau bậc 2 ± thuốc hỗ trợ. Dữ dội : 7-10 thuốc giảm đau bậc 3 ± thuốc hỗ trợ.III. ĐIỀU TRỊ CHỐNG ĐAU UNG THƯ- Mục tiêu: Kiểm soát đau, giúp người bệnh dễ chịu, có thể duy tr ì sinh hoạtthường ngày. Được chết trong trạng thái tương đối ít đau hoặc không đau đớn.- Nguyên tắc: · Gần gũi, cảm thông và hợp tác của người bệnh-thầy thuốc. · Phối hợp liên ngành, phối hợp phương pháp dùng thuốc và không dùng thuốc. · Điều trị đau ung thư: theo hướng dẫn của Tổ chức Y Tế Thế giới (WHO).A. Thuốc chống đau (Analgesics) Bậc 1: Aspirine, Acetaminophen, Kháng viêm không steroids (NSAIDS) Aspirin 650mg 4-6giờ 6000mg/ngày Acetaminophen 650mg 4-6giờ 6000mg/ngày Ibuprofen 400mg 4-6giờ 2400mg/ngày Diclofenac 50mg 4-6giờ 150mg/ngày Naproxen 250mg 9-12giờ 1250mg/ngày Piroxicam 10mg 12-24giờ 20mg/ngày Celecoxib 100mg ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
38 trang 163 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 153 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 150 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 150 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 121 0 0 -
40 trang 100 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 96 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0