Xu hướng tìm kiếm sự giúp đỡ nhằm giải quyết các vấn đề sức khỏe tâm thần và những rào cản trong tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần ở sinh viên trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 385.53 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết tập trung mô tả xu hướng tìm kiếm sự giúp đỡ của SV nhằm giải quyết các vấn đề sức khỏe tâm thần và khảo sát những rào cản trong tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần ở SV trường Đại học (ĐH) Y – Dược, ĐH Thái Nguyên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xu hướng tìm kiếm sự giúp đỡ nhằm giải quyết các vấn đề sức khỏe tâm thần và những rào cản trong tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần ở sinh viên trường Đại học Y Dược Thái Nguyên vietnam medical journal n03 - JUNE - 20249,6% với tỉ lệ mức độ nặng cao. Tổn thương MIH presenting with molar-incisor-hypomineralisationở răng cửa chủ yếu là mức độ nhẹ trong khi ở (MIH): an updated European Academy of Paediatric Dentistry policy document, Eur Archrăng hàm là mức độ nặng. Răng hàm dưới bị ảnh Paediatr Dent, 23(1), 2022, 3-21.hưởng bởi MIH mức độ nặng hơn răng hàm trên. 5. Soraya C Leal, Tereza Raquel Mourão Oliveira, và Ana Paula Dias Ribeiro, DoTÀI LIỆU THAM KHẢO parents and children perceive molar–incisor1. Nguyễn Duy Khương, Trần Hải Đăng, và hypomineralization as an oral health problem?, Trần Thu Thuỷ, Tình trạng kém khoáng răng International journal of paediatric dentistry, 27(5), MIH (Molar Incisor Hypomineralization) tại thành 2017, 372-379. phố Trà Vinh, Tạp chí y học Việt Nam, 495(1), 6. Luísa Bandeira Lopes, et al, The prevalence of 2020, 4-8. molar-incisor hypomineralization: a systematic2. Võ Trương Như Ngọc và Hoàng Bảo Duy, Mối review and meta-analysis, Scientific reports, liên quan giữa thực trạng kém khoáng hoá men 11(1), 2021, 1-20. răng (MIH) và chấn thương răng sữa răng sữa 7. MEC Elfrink, et al, Standardised studies on mất sớm ở học sinh 12 15 tuổi tại một số tỉnh molar incisor hypomineralisation (MIH) and thành ở Việt Nam, Tạp chí y học Việt Nam, hypomineralised second primary molars (HSPM): 502(1), 2021, 13-17. a need, European Archives of Paediatric Dentistry,3. K. L. Weerheijm, et al, Judgement criteria for 16(3), 2015, 247-255. molar incisor hypomineralisation (MIH) in 8. Hanna E Abdalla, Amal H Abuaffan, và epidemiologic studies: a summary of the Arthur Musakulu Kemoli, Molar incisor European meeting on MIH held in Athens, 2003, hypomineralization, prevalence, pattern and Eur J Paediatr Dent, 4(3), 2003, 110-3. distribution in Sudanese children, BMC Oral4. N. A. Lygidakis, et al, Best clinical practice Health, 21, 2021, 1-8. guidance for clinicians dealing with children XU HƯỚNG TÌM KIẾM SỰ GIÚP ĐỠ NHẰM GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHỎE TÂM THẦN VÀ NHỮNG RÀO CẢN TRONG TIẾP CẬN CÁC DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE TÂM THẦN Ở SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN Phạm Thị Phương Thảo1, Đàm Thị Bảo Hoa1, Nguyễn Thị Tố Uyên1, Nguyễn Diệp Trọng Đức1TÓM TẮT có rối nhiễu tâm trí theo thang đo SRQ-20. Kết quả: Độ tuổi trung bình của SV tham gia nghiên cứu là 20,6 65 Đặt vấn đề: Các vấn đề sức khỏe tâm thần ± 1,7. Tỉ lệ SV có rối nhiễu tâm trí (RNTT) là 50,0%.(SKTT) đang ngày càng gia tăng, đặc biệt ở người trẻ Có 49,2% SV đã từng cảm thấy có vấn đề về SKTT vàtuổi. Tìm đến sự giúp đỡ, tiếp cận đến các dịch vụ tự mình vượt qua mà không tìm kiếm sự giúp đỡ. Cácchăm sóc SKTT phù hợp sẽ giúp sinh viên (SV) vượt nguồn hỗ trợ SV thường tìm đến nhằm giải quyết vấnqua các vấn đề SKTT sớm. Tuy nhiên, hiện tại tỉ lệ đề SKTT là bạn bè (36,3%); gia đình (24,0%); chuyênngười có các vấn đề SKTT nhận được sự hỗ trợ về y tế gia chăm sóc SKTT (2,6%). Muốn tự mình giải quyếtcòn thấp. Đồng thời, chưa có nhiều nghiên cứu về vấn vấn đề (64,3%); thấy nói chuyện với bạn bè, ngườiđề này trên SV Việt Nam, đặc biệt là SV khối ngành thân sẽ tốt hơn (40,1%); nghĩ rằng vấn đề sẽ tự hếtsức khỏe. Mục tiêu: Mô tả xu hướng tìm kiếm sự giúp và không cần sự giúp đỡ (32,7%) là ba lý do đượcđỡ của SV nhằm giải quyết các vấn đề SKTT và khảo ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xu hướng tìm kiếm sự giúp đỡ nhằm giải quyết các vấn đề sức khỏe tâm thần và những rào cản trong tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần ở sinh viên trường Đại học Y Dược Thái Nguyên vietnam medical journal n03 - JUNE - 20249,6% với tỉ lệ mức độ nặng cao. Tổn thương MIH presenting with molar-incisor-hypomineralisationở răng cửa chủ yếu là mức độ nhẹ trong khi ở (MIH): an updated European Academy of Paediatric Dentistry policy document, Eur Archrăng hàm là mức độ nặng. Răng hàm dưới bị ảnh Paediatr Dent, 23(1), 2022, 3-21.hưởng bởi MIH mức độ nặng hơn răng hàm trên. 5. Soraya C Leal, Tereza Raquel Mourão Oliveira, và Ana Paula Dias Ribeiro, DoTÀI LIỆU THAM KHẢO parents and children perceive molar–incisor1. Nguyễn Duy Khương, Trần Hải Đăng, và hypomineralization as an oral health problem?, Trần Thu Thuỷ, Tình trạng kém khoáng răng International journal of paediatric dentistry, 27(5), MIH (Molar Incisor Hypomineralization) tại thành 2017, 372-379. phố Trà Vinh, Tạp chí y học Việt Nam, 495(1), 6. Luísa Bandeira Lopes, et al, The prevalence of 2020, 4-8. molar-incisor hypomineralization: a systematic2. Võ Trương Như Ngọc và Hoàng Bảo Duy, Mối review and meta-analysis, Scientific reports, liên quan giữa thực trạng kém khoáng hoá men 11(1), 2021, 1-20. răng (MIH) và chấn thương răng sữa răng sữa 7. MEC Elfrink, et al, Standardised studies on mất sớm ở học sinh 12 15 tuổi tại một số tỉnh molar incisor hypomineralisation (MIH) and thành ở Việt Nam, Tạp chí y học Việt Nam, hypomineralised second primary molars (HSPM): 502(1), 2021, 13-17. a need, European Archives of Paediatric Dentistry,3. K. L. Weerheijm, et al, Judgement criteria for 16(3), 2015, 247-255. molar incisor hypomineralisation (MIH) in 8. Hanna E Abdalla, Amal H Abuaffan, và epidemiologic studies: a summary of the Arthur Musakulu Kemoli, Molar incisor European meeting on MIH held in Athens, 2003, hypomineralization, prevalence, pattern and Eur J Paediatr Dent, 4(3), 2003, 110-3. distribution in Sudanese children, BMC Oral4. N. A. Lygidakis, et al, Best clinical practice Health, 21, 2021, 1-8. guidance for clinicians dealing with children XU HƯỚNG TÌM KIẾM SỰ GIÚP ĐỠ NHẰM GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHỎE TÂM THẦN VÀ NHỮNG RÀO CẢN TRONG TIẾP CẬN CÁC DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE TÂM THẦN Ở SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN Phạm Thị Phương Thảo1, Đàm Thị Bảo Hoa1, Nguyễn Thị Tố Uyên1, Nguyễn Diệp Trọng Đức1TÓM TẮT có rối nhiễu tâm trí theo thang đo SRQ-20. Kết quả: Độ tuổi trung bình của SV tham gia nghiên cứu là 20,6 65 Đặt vấn đề: Các vấn đề sức khỏe tâm thần ± 1,7. Tỉ lệ SV có rối nhiễu tâm trí (RNTT) là 50,0%.(SKTT) đang ngày càng gia tăng, đặc biệt ở người trẻ Có 49,2% SV đã từng cảm thấy có vấn đề về SKTT vàtuổi. Tìm đến sự giúp đỡ, tiếp cận đến các dịch vụ tự mình vượt qua mà không tìm kiếm sự giúp đỡ. Cácchăm sóc SKTT phù hợp sẽ giúp sinh viên (SV) vượt nguồn hỗ trợ SV thường tìm đến nhằm giải quyết vấnqua các vấn đề SKTT sớm. Tuy nhiên, hiện tại tỉ lệ đề SKTT là bạn bè (36,3%); gia đình (24,0%); chuyênngười có các vấn đề SKTT nhận được sự hỗ trợ về y tế gia chăm sóc SKTT (2,6%). Muốn tự mình giải quyếtcòn thấp. Đồng thời, chưa có nhiều nghiên cứu về vấn vấn đề (64,3%); thấy nói chuyện với bạn bè, ngườiđề này trên SV Việt Nam, đặc biệt là SV khối ngành thân sẽ tốt hơn (40,1%); nghĩ rằng vấn đề sẽ tự hếtsức khỏe. Mục tiêu: Mô tả xu hướng tìm kiếm sự giúp và không cần sự giúp đỡ (32,7%) là ba lý do đượcđỡ của SV nhằm giải quyết các vấn đề SKTT và khảo ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Sức khỏe tâm thần Sinh viên khối ngành sức khỏe Dấu hiệu trầm cảmGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
10 trang 185 1 0
-
13 trang 182 0 0
-
8 trang 182 0 0
-
5 trang 181 0 0