Danh mục

Xử lý nước thải sản xuất tinh bột sắn

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 236.27 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các thành phần hữu cơ như tinh bột, protein, xenluloza, pectin, đường có trong nguyên liệu củ sắn tươi là nguyên nhân gây ô nhiễm cao cho các dòng nước thải của nhà máy sản xuất tinh bột sắn. Nước thải sinh ra từ dây chuyền sản xuất tinh bột sắn có các thông số đặc trưng: pH thấp, hàm lượng chất hữu cơ và vô cơ cao, thể hiện qua hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS), TSS rất cao, các chất dinh dưỡng chứa N, P, các chỉ số về nhu cầu oxy sinh học (BOD5), nhu cầu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xử lý nước thải sản xuất tinh bột sắn Xử lý nước thải sản xuất tinh bột sắnCác thành phần hữu cơ như tinh bột, protein, xenluloza, pectin, đường cótrong nguyên liệu củ sắn tươi là nguyên nhân gây ô nhiễm cao cho các dòngnước thải của nhà máy sản xuất tinh bột sắn. Nước thải sinh ra từ dâychuyền sản xuất tinh bột sắn có các thông số đặc trưng: pH thấp, hàm lượngchất hữu cơ và vô cơ cao, thể hiện qua hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS), TSSrất cao, các chất dinh dưỡng chứa N, P, các chỉ số về nhu cầu oxy sinh học(BOD5), nhu cầu oxy hoá học (COD), …với nồng độ rất cao và trong thànhphần của vỏ sắn và lõi củ sắn có chứa Cyanua (CN-) một trong những chấtđộc hại có khả năng gây ung thư.Nồng độ ô nhiễm của nước thải thể hiện cụ thể ở bảng sau.Bảng chất lượng nước thải sản xuất bột sắnTính chất nước thải sản xuất tinh bột sắnTrong nhà máy Chế biến Tinh bột, thành phần nước thải sinh ra chủ yếu từbóc vỏ, rửa củ, băm nhỏ và lắng lọc là các nguồn ô nhiễm chính. Trên cơ sởnày việc lấy mẫu và phân tích thành phần nước thải được thực hiện ở haicông đoạn riêng biệt và kết hợp hai công đoạn này.Tính chất nước thải ngành tinh bột sắn mang tính chất acid và có khả năngphân hủy sinh học. Đặc biệt với loại nước thải này là trong khoai mì có chứaHCN là một acid có tính độc hại. Khi ngâm khoai mì vào trong nước HCNsẽ tan vào trong nước và theo nước thải ra ngoài.2. THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢIBể lắng cát: Có nhiệm vụ loại bỏ cát, mảng kim loại,… trong nguyên liệu,trong nước thải vệ sinh nhà xưởng. Nước thải từ các khu vực sản xuất theomạng lưới thoát nước riêng chảy vào bể lắng cát của trạm xử lý. Tại đây, đểbảo vệ thiết bị và hệ thống đường ống công nghệ phía sau, song chắn rác thôđược lắp đặt trước bể lắng cát để loại bỏ các tạp chất có kích thước lớn rakhỏi nước thải. Bể lắng cát giữ lại phần lớn các hạt cát có kích thước lớnhơn 0,2mm bao gồm những hạt cát rời và một phần cát dính trong lớp vỏ gỗ,tránh ảnh hưởng đến máy bơm và thiết bị ở các công trình sau. Trong nướcthải chế biến tinh bột sắn thường có hàm lượng cát đáng kể, vì vậy trongcông nghệ xử lý nước thải cần thiết phải có bể lắng cát. Nước thải sau khiqua bể lắng cát sẽ tự chảy vào hầm tiếp nhận.Nước thải trước khi đến bể điều hòa sẽ qua lưới chắn rác tinh. Lưới chắn ráctinh có nhiệm vụ loại bỏ các sơ sợi sắn, lớp váng bọt nổi và rác có kíchthước nhỏ hơn 10mm.Bể điều hòa: sự dao động nồng độ và lưu lượng nước thải sẽ ảnh hưởng đếnchế độ công tác của mạng lưới và các công trình xử lý, đặc biệt quan trọngvới các công trình hóa lý, sinh học với việc làm ổn dịnh nồng độ nước thảisẽ giúp giảm nhẹ kích thước công trình xử lý hóa lý, đơn giản hóa công nghệxử lý và tăng hiệu quả xử lý nước thải ở các công trình xử lý. Tại bể điềuhoà nhờ quá trình khuấy trộn và cấp khí giúp ổn định lưu lượng và nồng độcác chất ô nhiễm như: BOD5, COD, pH, CN-…tại đây nước thải được bơmsang bể phản ứng.Bể trung hòa: Nước thải ở công nghệ chế biến tinh bột sắn đều có pH thấp,ở các công đoạn do quá trình lên men axit tinh bột. Do đó, trước khi tiếnhành xử lý sinh học (yêu cầu pH từ 6.5 – 8.5) hay quá trình hóa lý thườngyêu cầu pH trung tính cần tiến hành trung hòa để tạo điều kiện thích hợp chovi sinh phát triển tốt.Bể phản ứng: hóa chất keo tụ được châm vào bể với liều lượng nhất định vàđược kiểm soát chặt chẽ bằng bơm định lượng hóa chất. Dưới tác dụng củahệ thống cánh khuấy với tốc độ lớn được lắp đặt trong bể, hóa chất keo tụđược hòa trộn nhanh và đều vào trong nước thải, hình thành các bông cặnnhỏ li ti khắp diện tích bể.Bể keo tụ tạo bông: Hỗn hợp nước thải này tự chảy qua bể keo tụ tạo bông.Dưới tác dụng của chất trợ keo tụ và hệ thống motor cánh khuấy với tốc độchậm, các bông cặn li ti sẽ chuyển động, va chạm, dính kết và hình thànhnên những bông cặn có kích thước và khối lượng lớn gấp nhiều lần các bôngcặn ban đầu, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lắng ở bể lắng. Hỗn hợpnước và bông cặn ở bể keo tụ tạo bông tự chảy sang bể lắng.Bể lắng 1: Bể lắng có chức năng loại bỏ các chất lắng được mà các chất nàycó thể gây ra hiện tượng bùn lắng trong nguồn tiếp nhận, tách dầu mỡ và cácchất nổi khác, giảm tải trọng hữu cơ cho các công trình xử lý phía sau. Phầnbùn trong nước thải được giữ lại ở đáy bể lắng. Lượng bùn này được bơmqua bể chứa bùn. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: