Nghiên cứu tập trung phân tích và xác định xu thế biến đổi nước biển dâng khu vực biển Việt Nam trong những năm gần đây làm cơ sở khoa học cho các nghiên cứu liên quan tới nước biển dâng. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích xu thế đã chứng tỏ xu thế tăng nước biển dâng trên toàn miền tính cho các giai đoạn 1993- 2002, 2003-2012 và 1993-2018 với các mức tăng lớn nhất tương ứng là 0,04; 0,05 và 1,56 mm/năm tương ứng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xu thế biến đổi nước biển dâng vùng biển Việt Nam trong những năm gần đây
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8
XU THẾ BIẾN ĐỔI NƯỚC BIỂN DÂNG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Nguyễn Tiến Thành
Trường Đại học Thuỷ lợi, email: thanhnt@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG năm 2014, tại Việt Nam đã có 17 trạm quan
trắc hải văn dọc bờ biển và các hải đảo.
Theo khuyến cáo của Ủy ban Liên chính
Trong số đó, trạm Trường Sa có chuỗi số liệu
phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) [1], khi mực tương đối ngắn (13 năm), trạm DK I-7 có số
nước biển dâng lên 100 cm, diện tích đất bị liệu không ổn định do thủy chí được gắn vào
mất đi của Việt Nam sẽ lên tới 40.000 km2, giàn nổi. Trong khi đó, số liệu mực nước đo
chiếm 12,1 % tổng diện tích đất hiện có, kéo đạc từ vệ tinh được xác định là nguồn số liệu
theo hệ quả 17,1 triệu người sẽ mất đi nơi đáng tin cậy trong đánh giá biến đổi mực
sinh sống, chiếm 23,1 % dân số tại thời điểm nước biển tại Việt Nam. Do đó, nghiên cứu
báo cáo. này sử dụng bộ số liệu chuẩn sai mực nước
Ngoài ra, IPCC cũng nhấn mạnh nếu tốc biển của AVISO DUACS [3] được hoàn
độ ấm dần lên toàn cầu được duy trì ở mức thành vào năm 2018 với việc tổ hợp từ
tăng 2oC so với thời kỳ tiền công nghiệp thì Topex/Poseidon, Jason-1 & -2 & -3, ERS-1
mực nước biển sẽ dâng khoảng 0,5 m. Trong & -2, Envisat, Cryosat-2, SARAL/Altika và
trường hợp nhiệt độ trái đất tăng 3 - 4oC với Sentinel-3a để phân tích xu thế biến đổi nước
nỗ lực kiểm soát khí thải gây hiệu ứng nhà biển dâng. Số liệu có độ phân giải thời gian
kính không hiệu quả, mực nước biển có thể là 1 ngày và không gian là 1/4 độ kinh vĩ.
sẽ tăng cao gần 1 m, đủ để phá hủy hàng Các sai số của phép đo đã được hiệu chỉnh
chục đại đô thị ven biển, thậm chí nhấn chìm như sự trễ tín hiệu ở tầng đối lưu, tầng điện
nhiều quốc đảo trên thế giới. Tổ chức quốc tế ly, thủy triều đại dương, áp suất nghịch đảo
về bảo tồn thiên nhiên (WWF) [2] cũng nhấn và sai số do thiết bị. Bộ dữ liệu là có sẵn từ
mạnh, nếu mực nước biển tăng 56 cm vào 1993 tới nay. Các vùng biển thuộc Việt Nam
năm 2100, thì 49 triệu người sẽ chịu ảnh (hình 1) là được sử dụng trong phân tích kết
hưởng khi nhiệt độ tăng 2oC. quả. Các vùng biển bao gồm: Bắc vịnh bắc
Vì vậy, trong nghiên cứu này chúng tôi cố bộ (V1), Nam vịnh bắc bộ (V2), Quảng Trị
gắng phân tích và xác định xu thế biến đổi đến Quảng Ngãi (V3), Bình Định đến Ninh
nước biển dâng khu vực biển Việt Nam trong Thuận (V4), Bình Thuận đến Cà Mau (V5),
những năm gần đây làm cơ sở khoa học cho Cà Mau đến Kiên Giang (V6), Bắc Biển
các nghiên cứu liên quan tới nước biển dâng. Đông (V7), Giữa Biển Đông (V8) và Nam
Biển Đông (V9).
2. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Dữ liệu Xu thế biến đổi của nước biển dâng có thể
thể hiện khi biểu diễn phương trình hồi quy
Như được nêu ra trong tài liệu Kịch bản của dị thường nước biển dâng so với chuẩn khí
biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt hậu thời kỳ 1993-2012 là hàm của thời gian:
Nam năm 2016 của Bộ TN và MT, tính đến y = at + b
537
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8
Trong đó: y - dị thường nước biển dâng; Vùng biển Mức độ biến đổi (mm/năm)
t - số thứ tự năm và a, b là các hệ số hồi quy. V5 0,95
Hệ số a cho biết hướng dốc của đường hồi
quy để chỉ xu thế biến đổi tăng hoặc giảm V6 0,91
của đại lượng xem xét theo thời gian. Nếu V7 1,35
a < 0 thì nước biển dâng giảm theo thời gian V8 1,21
và ngược lại. Trị số a càng lớn tức mực nước
V9 0,97
biển dâng càng biến đổi mạnh và ngược lại.
Nghiên cứu tập trung phân tích và hiển thị trị Từ bảng 2 nhận thấy mức tăng mạnh nhất
số a theo không gian và theo 4 giai đoạn khác là vùng V7 (1,35 mm/năm). Đối với các vùng
nhau: (i) giai đoạn 1993-2018; (ii) giai đoạn V8 và V4 lần lượt có mức độ tăng là 1,21
1993-2002; (iii) giai đoạn 2003-2012 và (iv) mm/năm và 1,15 mm/năm. Mức độ tăng nhỏ
giai đoạn 2013-2018. thấp là vùng V6 (0,91 mm/năm).
Hình 1. Bản đồ biển Đông Việt Nam Hình 2. Xu thế biến ...