XỬ TRÍ BƯỚC ĐẦU GẪY XƯƠNG HỞ
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 148.06 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Gẫy xương là sự mất liên tục đột ngột của xương. Khi ổ gẫy thông với môi trường bên ngoài qua ống vết thương được gọi là gẫy xương mở. - Nguyên nhân do tác thương tác dụng trực tiếp gây vết thương có gẫy xương còn được gọi là vết thương xương hay gẫy mở từ ngoài vào hoặc lực tác thương tác động gián tiếp gây gẫy xương được gọi gẫy mở từ trong ra. - Nguy cơ nhiễm khuẩn ổ gẫy trong gẫy xương mở và sốc trong những gẫy xương lớn là rất cao. Công...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
XỬ TRÍ BƯỚC ĐẦU GẪY XƯƠNG HỞ XỬ TRÍ BƯỚC ĐẦU GẪY XƯƠNG HỞ Thạc sĩ: Nguyễn Văn Trí1. ĐẠI CƯƠNG- Gẫy xương là sự mất liên tục đột ngột của xương. Khi ổ gẫy thông với môitrường bên ngoài qua ống vết thương được gọi là gẫy xương mở.- Nguyên nhân do tác thương tác dụng trực tiếp gây vết thương có gẫy xương cònđược gọi là vết thương xương hay gẫy mở từ ngoài vào hoặc lực tác thương tácđộng gián tiếp gây gẫy xương được gọi gẫy mở từ trong ra.- Nguy cơ nhiễm khuẩn ổ gẫy trong gẫy xương mở và sốc trong những gẫy xươnglớn là rất cao. Công tác sơ cứu, cấp cứu bước đầu có vai trò rất quan trọng với tínhmạng người bệnh và quá trình điều trị tiếp theo của tuyến chuyên khoa.2. Triệu chứng lâm sàng- Toàn thân+ Sốc chấn thương: Gẫy xương lớn + Allgower ³ 1+ Nhiễm khuẩn- Tại chỗ+ Nhìn: Vết thương, sưng nề, biến dạng, lộ đầu xương gẫy.+ Sờ: đau chói, lạo sạo xương, di động bất thường .+ Đo: Chu vi chi bị thương lớn hơn.+ Vận động: mất vận động chủ động.3. Chẩn đoánChỉ cần một trong bốn dấu hiệu: biến dạng, lạo sạo x ương, di động bất thường,đầu xương gẫy lòi ra ngoài là chẩn đoán chắc chắn gẫy xương.4. Xử trí bước đầu.- Giảm đau: thuốc, phong bế gốc chi- Băng vết thương- Cố định tạm thời ổ gẫy: chủ yếu dùng phương tiện là nẹp tự tạo- Dùng thuốc kháng sinh và phòng chống uốn ván- Tổ chức chuyển bệnh nhân lên tuyến trên- Sơ cứu một số vị trí gẫy chi cụ thể: x ương cánh tay, thân hai xương cẳng tay,xương đùi, thân hai xương cẳng chân.NỘI DUNG BÀI GIẢNG CHI TIẾT1. Đại cương- Gẫy xương là sự mất liên tục đột ngột của xương và khi ổ gẫy thông với môitrường bên ngoài qua ống vết thương được gọi là gẫy xương mở.- Nguyên nhân do lực tác thương (hoả khí hoặc không phải do hoả khí) tácdụng trực tiếp gây nên vết thương có gẫy xương gọi là vết thương xương haygẫy mở từ ngoài vào. Nếu lực tác thương tác dụng gián tiếp (dồn, cắt, xoắn,kéo…) gây gẫy xương, đầu xương gẫy chọc thủng da được gọi gẫy mở từtrong ra.- Nơi rách da là cửa ngõ vi khuẩn xâm nhập vào vết thương và ổ gẫy đồng thờibản thân các tác thương cũng là nguồn ô nhiễm vi khuẩn rất lớn nên biến chứngnhiễm khuẩn là thường gặp. Mặt khác đau và mất máu do gẫy xương dễ gây ra sốcđe doạ tính mạng người bệnh. Bởi vậy, công tác sơ cứu cấp cứu bước đầu có vaitrò rất quan trọng trong việc ngăn chặn các biến chứng trên cũng như quá trìnhđiều trị tiếp theo của tuyến chuyên khoa.2. Triệu chứng lâm sàng.2.1. Toàn thân- Có thể gặp sốc chấn thương nhất là trong những trường hợp có gẫy xương lớn,có tổn thương kết hợp (mạch máu, sọ não, ngực, bụng, chậu).- Biểu hiện hoa mắt, chóng mặt, da niêm mạc nhợt vã mồ hôi lạnh, khó thở, thởnhanh nông, mạch nhanh, huyết áp tụt, chỉ số Allower ³ 1.Allower = mạch/HAmax .bình thường + Biến dạng: dài, ngắn, cong vẹo, xoay, nhát dìu tạc.- Sờ:+ Đau chói cố định khi ấn hoặc thúc dồn.+ Gồ xương gãy hoặc lạo sạo xương.+ Mạch ngoại vi có thể còn rõ hoặc yếu hoặc mất.* Chú ý: Ttìm dấu hiệu lạo sạo xương hoặc di động bất thường phải hết sức cânnhắc và thận trọng bởi khi thăm khám dễ tạo ra nguy cơ gây tổn thương thứ phátphần mềm, mạch máu, thần kinh hoặc gây đau quá mức dẫn đến sốc.- Đo:- Chu vi chi bị gãy bao giờ cũng lớn hơn bên lành.+ Chiều dài thường ngắn hơn bên lành, cũng có khi dài hơn.- Vận động:+ Chủ động: Không làm được do đau và do mất cánh tay đòn.+ Thụ động: Còn vận động được các khớp.3. Chẩn đoán- Chỉ cần một trong các dấu hiệu chắc chắn:+ Biến dạng+ Lạo sạo xương+ Di động bất thường+ Đầu gãy lòi ra tại vết thương- Khi không có một trong bốn dấu hiệu lâm sàng trên cần dựa vào các triệu chứng:bắt lực vận động, đau chói cố định, máu chảy ra từ vết thương có lẫn những hạtmỡ.4. Xử trí bước đầu- Việc làm đầu tiên là giảm đau cho bệnh nhân. Bất cứ một gãy xương, vết thươngnào cũng đều làm cho người bệnh đau đớn. Đối với các x ương lớn đau là mộttrong những nguyên nhân dẫn đến sốc. Có thể giảm đau bằng một trong các biệnpháp sau đây hoặc kết hợp giữa các biện pháp với nhau.+ Thuốc giảm đau toàn thânNhóm thuốc phiện (Mocphin, Dolargan…) nhóm thuốc chống vi êm giảm đau(Voltaren, Diclofenac…), các thuốc giảm đau khác có trong trang bị.* Chú ý: Khi dùng thuốc giảm đau bao giờ cũng phải giải đáp được câu hỏi tìnhtrạng ổ bụng có tổn thương hay không? Chỉ dùng khi loại trừ được tình trạng bụngngoại khoa.+ Phong bế gốc chi: Dùng Novocain 0,25% phong bế gốc chi trên hoặc dướituỳ theo chi thể có tổn thương.- Việc thứ hai là làm kín vết thương bằng băng vô trùng. Trước khi đặt lớp gạc đầutiên lên vết thương cần lau sạch vị trí xung quanh bằng thanh huyết mặn hoặcthuốc tím từ trong ra ngoài để loại trừ dị vật, tránh nhiễm khuẩn từ mặt da xungquanh.Trường hợp đầu gẫy lộ trên mặt da tổn thương không được đẩy vào dưới da vì làmnhư thế sẽ gây nhiễm k ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
XỬ TRÍ BƯỚC ĐẦU GẪY XƯƠNG HỞ XỬ TRÍ BƯỚC ĐẦU GẪY XƯƠNG HỞ Thạc sĩ: Nguyễn Văn Trí1. ĐẠI CƯƠNG- Gẫy xương là sự mất liên tục đột ngột của xương. Khi ổ gẫy thông với môitrường bên ngoài qua ống vết thương được gọi là gẫy xương mở.- Nguyên nhân do tác thương tác dụng trực tiếp gây vết thương có gẫy xương cònđược gọi là vết thương xương hay gẫy mở từ ngoài vào hoặc lực tác thương tácđộng gián tiếp gây gẫy xương được gọi gẫy mở từ trong ra.- Nguy cơ nhiễm khuẩn ổ gẫy trong gẫy xương mở và sốc trong những gẫy xươnglớn là rất cao. Công tác sơ cứu, cấp cứu bước đầu có vai trò rất quan trọng với tínhmạng người bệnh và quá trình điều trị tiếp theo của tuyến chuyên khoa.2. Triệu chứng lâm sàng- Toàn thân+ Sốc chấn thương: Gẫy xương lớn + Allgower ³ 1+ Nhiễm khuẩn- Tại chỗ+ Nhìn: Vết thương, sưng nề, biến dạng, lộ đầu xương gẫy.+ Sờ: đau chói, lạo sạo xương, di động bất thường .+ Đo: Chu vi chi bị thương lớn hơn.+ Vận động: mất vận động chủ động.3. Chẩn đoánChỉ cần một trong bốn dấu hiệu: biến dạng, lạo sạo x ương, di động bất thường,đầu xương gẫy lòi ra ngoài là chẩn đoán chắc chắn gẫy xương.4. Xử trí bước đầu.- Giảm đau: thuốc, phong bế gốc chi- Băng vết thương- Cố định tạm thời ổ gẫy: chủ yếu dùng phương tiện là nẹp tự tạo- Dùng thuốc kháng sinh và phòng chống uốn ván- Tổ chức chuyển bệnh nhân lên tuyến trên- Sơ cứu một số vị trí gẫy chi cụ thể: x ương cánh tay, thân hai xương cẳng tay,xương đùi, thân hai xương cẳng chân.NỘI DUNG BÀI GIẢNG CHI TIẾT1. Đại cương- Gẫy xương là sự mất liên tục đột ngột của xương và khi ổ gẫy thông với môitrường bên ngoài qua ống vết thương được gọi là gẫy xương mở.- Nguyên nhân do lực tác thương (hoả khí hoặc không phải do hoả khí) tácdụng trực tiếp gây nên vết thương có gẫy xương gọi là vết thương xương haygẫy mở từ ngoài vào. Nếu lực tác thương tác dụng gián tiếp (dồn, cắt, xoắn,kéo…) gây gẫy xương, đầu xương gẫy chọc thủng da được gọi gẫy mở từtrong ra.- Nơi rách da là cửa ngõ vi khuẩn xâm nhập vào vết thương và ổ gẫy đồng thờibản thân các tác thương cũng là nguồn ô nhiễm vi khuẩn rất lớn nên biến chứngnhiễm khuẩn là thường gặp. Mặt khác đau và mất máu do gẫy xương dễ gây ra sốcđe doạ tính mạng người bệnh. Bởi vậy, công tác sơ cứu cấp cứu bước đầu có vaitrò rất quan trọng trong việc ngăn chặn các biến chứng trên cũng như quá trìnhđiều trị tiếp theo của tuyến chuyên khoa.2. Triệu chứng lâm sàng.2.1. Toàn thân- Có thể gặp sốc chấn thương nhất là trong những trường hợp có gẫy xương lớn,có tổn thương kết hợp (mạch máu, sọ não, ngực, bụng, chậu).- Biểu hiện hoa mắt, chóng mặt, da niêm mạc nhợt vã mồ hôi lạnh, khó thở, thởnhanh nông, mạch nhanh, huyết áp tụt, chỉ số Allower ³ 1.Allower = mạch/HAmax .bình thường + Biến dạng: dài, ngắn, cong vẹo, xoay, nhát dìu tạc.- Sờ:+ Đau chói cố định khi ấn hoặc thúc dồn.+ Gồ xương gãy hoặc lạo sạo xương.+ Mạch ngoại vi có thể còn rõ hoặc yếu hoặc mất.* Chú ý: Ttìm dấu hiệu lạo sạo xương hoặc di động bất thường phải hết sức cânnhắc và thận trọng bởi khi thăm khám dễ tạo ra nguy cơ gây tổn thương thứ phátphần mềm, mạch máu, thần kinh hoặc gây đau quá mức dẫn đến sốc.- Đo:- Chu vi chi bị gãy bao giờ cũng lớn hơn bên lành.+ Chiều dài thường ngắn hơn bên lành, cũng có khi dài hơn.- Vận động:+ Chủ động: Không làm được do đau và do mất cánh tay đòn.+ Thụ động: Còn vận động được các khớp.3. Chẩn đoán- Chỉ cần một trong các dấu hiệu chắc chắn:+ Biến dạng+ Lạo sạo xương+ Di động bất thường+ Đầu gãy lòi ra tại vết thương- Khi không có một trong bốn dấu hiệu lâm sàng trên cần dựa vào các triệu chứng:bắt lực vận động, đau chói cố định, máu chảy ra từ vết thương có lẫn những hạtmỡ.4. Xử trí bước đầu- Việc làm đầu tiên là giảm đau cho bệnh nhân. Bất cứ một gãy xương, vết thươngnào cũng đều làm cho người bệnh đau đớn. Đối với các x ương lớn đau là mộttrong những nguyên nhân dẫn đến sốc. Có thể giảm đau bằng một trong các biệnpháp sau đây hoặc kết hợp giữa các biện pháp với nhau.+ Thuốc giảm đau toàn thânNhóm thuốc phiện (Mocphin, Dolargan…) nhóm thuốc chống vi êm giảm đau(Voltaren, Diclofenac…), các thuốc giảm đau khác có trong trang bị.* Chú ý: Khi dùng thuốc giảm đau bao giờ cũng phải giải đáp được câu hỏi tìnhtrạng ổ bụng có tổn thương hay không? Chỉ dùng khi loại trừ được tình trạng bụngngoại khoa.+ Phong bế gốc chi: Dùng Novocain 0,25% phong bế gốc chi trên hoặc dướituỳ theo chi thể có tổn thương.- Việc thứ hai là làm kín vết thương bằng băng vô trùng. Trước khi đặt lớp gạc đầutiên lên vết thương cần lau sạch vị trí xung quanh bằng thanh huyết mặn hoặcthuốc tím từ trong ra ngoài để loại trừ dị vật, tránh nhiễm khuẩn từ mặt da xungquanh.Trường hợp đầu gẫy lộ trên mặt da tổn thương không được đẩy vào dưới da vì làmnhư thế sẽ gây nhiễm k ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 160 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 155 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 107 0 0 -
40 trang 104 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0