Xử trí máu tụ dưới màng cứng
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 93.84 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Máu tụ dưới màng cứng là khối máu tụ nằm giữa màng cứng và màng nhện.
2. Gồm 3 loại: cấp tính, bán cấp và mạn tính. 3. Thường kèm theo dập não, phù não là các thương tổn nặng và khó điều trị.
II.
Nguyên nhân:
1. Do sang chấn làm đứt các tĩnh mạch cầu nối từ vỏ não đến màng não hoặc đụng dập làm chảy máu các tĩnh mạch vỏ não thường kèm theo các ổ dập não khu trú hoặc lan toả. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xử trí máu tụ dưới màng cứng Xử trí máu tụ dưới màng cứng Đại cương: I. 1. Máu tụ dưới màng cứng là khối máu tụ nằm giữa màng cứng và màng nhện. 2. Gồm 3 loại: cấp tính, bán cấp và mạn tính. 3. Thường kèm theo dập não, phù não là các thương tổn nặng và khó điều trị. II. Nguyên nhân: 1. Do sang chấn làm đứt các tĩnh mạch cầu nối từ vỏ não đến màng não hoặc đụng dập làm chảy máu các tĩnh mạch vỏ não thường kèm theo các ổ dập não khu trú hoặc lan toả. 2. Máu tụ dưới màng cứng mạn tính do máu lắng đọng thành dịch màu nâu sẫm được bọc trong 1 lớp vỏ gây chèn ép não từ từ, giai đoạn đầu thường không có biểu hiện lâm sàng. Chẩn đoán: III. 1. Máu tụ dưới màng cứng cấp tính xuất hiện trong 72 giờ đầu. Thường kèm theo 1 vùng não bị giập. Nạn nhân mê sâu và nhanh sau 1 - sang chấn nặng. Có liệt nửa người và có giãn đồng tử 1 bên. Cơn co cứng mất não thường xuất hiện kèm theo rối loạn nhịp thở. Loại này thường phối hợp với nhiều loại tổn thương khác ở não (dập - não, phù não) nên tiên lượng nặng. Xử trí: Mổ lấy máu tụ và hút não dập. - Sau mổ cần điều trị tích cực chống phù não. Do chấn thương não trực - tiếp nên não bị phù, nghĩa là ứ nước, ban đầu ở khoang ngoài tế bào. Phù não có thể là hậu quả gián tiếp, vì độ thẩm thấu các mao mạch ở não tăng thêm. Phù não có thể khu trú ở 1 thuỳ, 1 bán cầu hay toàn bộ não: điều trị - bằng dung dịch Mannitol. Lasix. Dexamethsone. Có thể dùng máy thở để làm giảm phù não. 2. Máu tụ dưới màng cứng bán cấp xuất hiện từ 3 – 21 ngày: 1) Bệnh nhân kêu nhức đầu, buồn nôn, người chậm chạp, lú lẫn. 2) Đến khám thấy phù nề gai mắt, liệt nhẹ nửa người, chụp động mạch não có di lệch. 3) Tiên lượng sau mổ tốt. 3. Máu tụ dưới màng cứng mạn tính: xuất hiện từ tuần lễ thứ 3 trở đi sau 1 sang chấn nhẹ (có khi người bệnh không nhớ rõ): 1) Chảy máu không nhiều lắm bắt đầu từ vùng thái dương đỉnh, hình thành 1 bọc gồm lá thành dày, có nhiều mạch máu tân tạo, nhiều sợi huyết và bạch cầu, lá tạng mỏng hơn có thể bóc dễ dàng khỏi vỏ não ở dưới. Bao này màu vàng úa trong chứa nước máu pha lẫn nước não tuỷ đã ngả màu vì tiến triển lâu ngày. 2) Trên lâm sàng thường có hội chứng tăng áp lực nội sọ sau 1 chấn thương: đau đầu, phù nề gai mắt, liệt nhẹ nửa người, rối loạn tính tình. 3) Chụp động mạch não thấy có hình ảnh đặc biệt là có vùng vô mạch hình thấu kính rất rõ. 4) Khi mổ : chỉ cần khoan 1 lỗ vùng đỉnh – thái dương để dẫn lưu máu tụ loãng, không cần mở hộp sọ. Phẫu thuật nhẹ nhàng, không tốn máu, không có tử vong. 4. Máu tụ dưới màng cứng ở trẻ sơ sinh: 1) ít khi phát hiện được 1 chấn thương trong tiền sử, có thể bị sang chấn sọ não trong khi để hay sau viêm màng não, hay thiếu vitamin K. 2) Trên lâm sàng thường gặp trẻ có đầu to ( thóp chưa kín, vòng đầu tăng lên) kèm 1 tình trạng thiếu máu. 3) Xử trí : chọc hút bằng kim nhỏ ở góc ngoài thóp trước Xử trí: IV. - Nguyên nhân: Chỉ định ngoại khoa: - + Tri giác xấu dần (khoảng tỉnh không rõ) + Chụp cắt lớp vi tính có hình ảnh khối máu tụ hình liềm lan toả cả bán cầu, giảm tỉ trọng Nguyên tắc mổ: có 1 số điểm khác với mổ máu tụ ngoài màng cứng: - + Nên mở hộp sọ (Volet) để giải toả não và tiến hành xử trí triệt để thương tổn dưới màng cứng như lấy máu tụ, cầm máu, hút não dập. + Nếu phù nhẹ, não đập tốt có thể đóng màng não, đặt lại mảnh xương sọ. + Nếu phù nặng, não đập yếu, không nên đóng màng não (nếu cần chỉ khâu đính hoặc nếu có điều kiện thì tạo hình não, để mảnh xương dưới da bụng (hố chậu trái) hoặc gửi bảo quản ở ngân hàng mô. Tiên lượng: - + Thường nặng do phù não. + Nếu tri giác kém nên chụp cắt lớp vi tính để kiểm tra để có thái độ xử trí. Đối với máu tụ dưới màng cứng mạn tính: - + Gây tê tại chỗ bằng Xylocaine 1%, khoan 1 lỗ vùng thái dương đỉnh (bướu đỉnh) bên bán cầu não có máu tụ, mở màng não, hút nước máu màu nâu sẫm, có khi đặc quánh. Đặt 1 ống sonde Nélaton, bơm rửa bằng huyết thanh sinh lý, rút dẫn lưu sau 48 h. + Tiên lượng tốt, người bệnh trở lại sinh hoạt bình thường. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xử trí máu tụ dưới màng cứng Xử trí máu tụ dưới màng cứng Đại cương: I. 1. Máu tụ dưới màng cứng là khối máu tụ nằm giữa màng cứng và màng nhện. 2. Gồm 3 loại: cấp tính, bán cấp và mạn tính. 3. Thường kèm theo dập não, phù não là các thương tổn nặng và khó điều trị. II. Nguyên nhân: 1. Do sang chấn làm đứt các tĩnh mạch cầu nối từ vỏ não đến màng não hoặc đụng dập làm chảy máu các tĩnh mạch vỏ não thường kèm theo các ổ dập não khu trú hoặc lan toả. 2. Máu tụ dưới màng cứng mạn tính do máu lắng đọng thành dịch màu nâu sẫm được bọc trong 1 lớp vỏ gây chèn ép não từ từ, giai đoạn đầu thường không có biểu hiện lâm sàng. Chẩn đoán: III. 1. Máu tụ dưới màng cứng cấp tính xuất hiện trong 72 giờ đầu. Thường kèm theo 1 vùng não bị giập. Nạn nhân mê sâu và nhanh sau 1 - sang chấn nặng. Có liệt nửa người và có giãn đồng tử 1 bên. Cơn co cứng mất não thường xuất hiện kèm theo rối loạn nhịp thở. Loại này thường phối hợp với nhiều loại tổn thương khác ở não (dập - não, phù não) nên tiên lượng nặng. Xử trí: Mổ lấy máu tụ và hút não dập. - Sau mổ cần điều trị tích cực chống phù não. Do chấn thương não trực - tiếp nên não bị phù, nghĩa là ứ nước, ban đầu ở khoang ngoài tế bào. Phù não có thể là hậu quả gián tiếp, vì độ thẩm thấu các mao mạch ở não tăng thêm. Phù não có thể khu trú ở 1 thuỳ, 1 bán cầu hay toàn bộ não: điều trị - bằng dung dịch Mannitol. Lasix. Dexamethsone. Có thể dùng máy thở để làm giảm phù não. 2. Máu tụ dưới màng cứng bán cấp xuất hiện từ 3 – 21 ngày: 1) Bệnh nhân kêu nhức đầu, buồn nôn, người chậm chạp, lú lẫn. 2) Đến khám thấy phù nề gai mắt, liệt nhẹ nửa người, chụp động mạch não có di lệch. 3) Tiên lượng sau mổ tốt. 3. Máu tụ dưới màng cứng mạn tính: xuất hiện từ tuần lễ thứ 3 trở đi sau 1 sang chấn nhẹ (có khi người bệnh không nhớ rõ): 1) Chảy máu không nhiều lắm bắt đầu từ vùng thái dương đỉnh, hình thành 1 bọc gồm lá thành dày, có nhiều mạch máu tân tạo, nhiều sợi huyết và bạch cầu, lá tạng mỏng hơn có thể bóc dễ dàng khỏi vỏ não ở dưới. Bao này màu vàng úa trong chứa nước máu pha lẫn nước não tuỷ đã ngả màu vì tiến triển lâu ngày. 2) Trên lâm sàng thường có hội chứng tăng áp lực nội sọ sau 1 chấn thương: đau đầu, phù nề gai mắt, liệt nhẹ nửa người, rối loạn tính tình. 3) Chụp động mạch não thấy có hình ảnh đặc biệt là có vùng vô mạch hình thấu kính rất rõ. 4) Khi mổ : chỉ cần khoan 1 lỗ vùng đỉnh – thái dương để dẫn lưu máu tụ loãng, không cần mở hộp sọ. Phẫu thuật nhẹ nhàng, không tốn máu, không có tử vong. 4. Máu tụ dưới màng cứng ở trẻ sơ sinh: 1) ít khi phát hiện được 1 chấn thương trong tiền sử, có thể bị sang chấn sọ não trong khi để hay sau viêm màng não, hay thiếu vitamin K. 2) Trên lâm sàng thường gặp trẻ có đầu to ( thóp chưa kín, vòng đầu tăng lên) kèm 1 tình trạng thiếu máu. 3) Xử trí : chọc hút bằng kim nhỏ ở góc ngoài thóp trước Xử trí: IV. - Nguyên nhân: Chỉ định ngoại khoa: - + Tri giác xấu dần (khoảng tỉnh không rõ) + Chụp cắt lớp vi tính có hình ảnh khối máu tụ hình liềm lan toả cả bán cầu, giảm tỉ trọng Nguyên tắc mổ: có 1 số điểm khác với mổ máu tụ ngoài màng cứng: - + Nên mở hộp sọ (Volet) để giải toả não và tiến hành xử trí triệt để thương tổn dưới màng cứng như lấy máu tụ, cầm máu, hút não dập. + Nếu phù nhẹ, não đập tốt có thể đóng màng não, đặt lại mảnh xương sọ. + Nếu phù nặng, não đập yếu, không nên đóng màng não (nếu cần chỉ khâu đính hoặc nếu có điều kiện thì tạo hình não, để mảnh xương dưới da bụng (hố chậu trái) hoặc gửi bảo quản ở ngân hàng mô. Tiên lượng: - + Thường nặng do phù não. + Nếu tri giác kém nên chụp cắt lớp vi tính để kiểm tra để có thái độ xử trí. Đối với máu tụ dưới màng cứng mạn tính: - + Gây tê tại chỗ bằng Xylocaine 1%, khoan 1 lỗ vùng thái dương đỉnh (bướu đỉnh) bên bán cầu não có máu tụ, mở màng não, hút nước máu màu nâu sẫm, có khi đặc quánh. Đặt 1 ống sonde Nélaton, bơm rửa bằng huyết thanh sinh lý, rút dẫn lưu sau 48 h. + Tiên lượng tốt, người bệnh trở lại sinh hoạt bình thường. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 168 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 158 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 153 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 102 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 67 0 0