Danh mục

XỬ TRÍ NHỮNG BIẾN CHỨNG SỚM CỦA NHỒI MÁU CƠ TIM

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 150.39 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Rối loạn nhịp thất 1. Ngoại tâm thu thất đe dọa: 5 NTT/phút, đa dạng, tái diễn nhiều lần, đến sớm (nhất là dạng R/T): lidocain truyền TM 1-1,5 mg/kg, không quá 100 mg/phút (có thể tiêm TM liều nạp 0,5 mg/kg ngắt quãng, không quá 3mg/kg) rồi duy trì truyền TM bằng bơm tiêm điện 1,5-3g/24h. 2. Nhịp tự thất gia tốc: tần số thất 55-110 lần/phút với QRS giãn rộng: a. b. Nếu huyết động ổn định: theo dõi Hoặc tăng tần số xoang bằng atropine 0,5mg tiêm TM hoặc tiêm dưới da c. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
XỬ TRÍ NHỮNG BIẾN CHỨNG SỚM CỦA NHỒI MÁU CƠ TIM XỬ TRÍ NHỮNG BIẾN CHỨNG SỚM CỦA NHỒI MÁU CƠ TIMI. RỐI LOẠN NHỊP TIM A. Rối loạn nhịp thất Ngoại tâm thu thất đe dọa: > 5 NTT/phút, đa dạng, tái diễn nhiều lần, 1. đến sớm (nhất là dạng R/T): lidocain truyền TM 1-1,5 mg/kg, không quá 100 mg/phút (có thể tiêm TM liều nạp 0,5 mg/kg ngắt quãng, không quá 3mg/kg) rồi duy trì truyền TM bằng bơm tiêm điện 1,5-3g/24h. Nhịp tự thất gia tốc: tần số thất 55-110 lần/phút với QRS giãn rộng: 2. Nếu huyết động ổn định: theo dõi a. Hoặc tăng tần số xoang bằng atropine 0,5mg tiêm TM hoặc tiêm b. dưới da Hoặc lidocain truyền TM nếu như có NTT thất phối hợp. c. Nhịp nhanh thất 3. Nếu HA tụt: sốc điện 200 J. a. Nếu HA ổn định: b. Lựa chọn 1: i. Lidocain tiêm TM 0,5 mg/kg (có thể nhắc lại, nhưng không vượt quá 3mg/kg), sau đó truyền TM 1mg/kg/1 phút, duy tr ì từ 1,5-3g/24h (bơm tiêm điện). Lựa chọn 2: ii. amiodarone (CORDARONE) truy ền TM 300 mg/30 phút, sau đó truyền 600-1200 mg/24 giờ, sau khi truyền xong, cho bệnh nhân tiếp tục dùng thuốc theo đường uống (CORDARONE 200 mg uống 1-2 viên/ngày). Rung thất4. Lập tức đấm vào ngực bệnh nhân vài cái và tiến hành sốc điện ngay. Rung thất thường khởi phát do NTT thất nên khi đã thiết lập nhịp xoang, cần truyền TM lidocaine và bồi phụ kali sau khi sốc điện (dung dịch Natriclorua 0,9% + 2g Kaliclorua truyền TM XX giọt/phút).B. Rối loạn nhịp nhĩ Amiodarone truyền TM theo cách thức trên hoặc uống viên- CORDARONE 200 mg 6 viên/ngày chia làm 3 lần trong ngày đầu tiên Duy trì CORDARONE 200 mg uống 1 viên/ngày, uống 5 ngày nghỉ 2 - ngày, kéo dài trong 30 ngày.II. RỐI LOẠN DẪN TRUYỀN A. Rối loạn dẫn truyền nhĩ thất và trong thất Do NMCT trước vách và trước rộng: thường có nguy cơ gây rối loạn 1. huyết động và sốc tim. Chỉ định đặt máy tạo nhịp tạm thời nhằm mục đích điều trị đối với - những bệnh nhân: Blốc nhĩ thất cấp III gây rối loạn huyết động, HA tụt, o Bệnh nhân có những cơn xỉu hoặc ngất o Chỉ định đặt máy tạo nhịp “chờ” đối với những bệnh nhân: - Blốc nhĩ thất cấp II o Rối loạn dẫn truyền trong thất, blốc hai nhánh luân phi ên, blốc hai o phân nhánh hoặc blốc nhánh trái đơn độc. Theo dõi chặt chẽ đối với những bệnh nhân có thời khoảng PR dài, blốc - nửa phân nhánh trái trước, blốc nửa phân nhánh trái sau, blốc nhánh phải đơn độc vì có thể những tình trạng blốc này có thể sẽ phát triển nặng lên, cần chuẩn bị đặt máy tạo nhịp “chờ”. Do NMCT thành dưới, đáy tim hoặc nhồi máu thất phải 2. Không cần thiết phải điều trị ngay cả trong những tr ường hợp blốc nhĩ - thất hoàn toàn nếu nhịp thoát bộ nối đảm bảo tần số tim > 50 lần/phút, huyết động ổn định. Atropin tiêm TM nếu tần số tim < 50 lần/phút: 0,5-1mg tiêm TM, có - thể nhắc lại nếu nhịp tim lại chậm xuống nhưng không quá 2,5 mg, sau đó có thể tiêm dưới da 0,5 mg cứ mỗi 4 - 6h (không quá 5 mg/ngày) nếu không có CCĐ (glocome góc đóng). Đặt máy tạo nhịp tạm thời nếu atropine không tác dụng, nhịp tim < 50 - lần/phút, HA tụt hoặc nhịp tim chậm phối hợp với sự tăng kích thích của tâm thất mà cần phải điều chỉnh bằng các thuốc chống loạn nhịp. A. Suy nút xoang (Nhịp chậm xoang, blốc xoang nhĩ hoặc ngừng xoang): thường xảy ra đối với NMCT thành dưới (xem xử trí phần trên).III. NHỮNG BIẾN CHỨNG HUYẾT ĐỘNG A. Rối loạn thần kinh thực vật và bài tiết hóc môn Có 3 thể lâm sàng cần phải điều trị: 1. Giảm thể tích: mất nước (do dùng lợi tiểu, do nôn) hoặc mất máu do chảy máu khi dùng thuốc tiêu sợi huyết, thuốc chống đông và thuốc chống ngưng tập tiểu cầu: Ngừng truyền Lenitral -- Nâng cao hai chân Truyền dịch cao phân tử: HESTERIL 6% hoặc PLASMION 250-500 ml- trong 15-30 phút. Định lượng huyết sắc tố nếu có chảy máu.2. Cường phế vị thường là biến chứng của NMCT thành dưới: hội chứng HAthấp-nhịp chậm (rối loạn chức năng nút xoang hoặc blốc nút nhĩ thất), bệnhnhân tái nhợt, ra nhiều mồ hôi, buồn nôn và nôn… ...

Tài liệu được xem nhiều: