Danh mục

Xuất huyết tiêu hoá – Phần 1

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 177.44 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (14 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Xuất huyết tiêu hoá là máu chảy ra khỏi mạch máu, mà mạch máu ấy lại nằm trong ống tiêu hoá.Biểu hiện lâm sàng: nôn ra máu, ỉa phân đen. Xuất huyết tiêu hoá là một cấp cứu nội khoa và ngoại khoa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xuất huyết tiêu hoá – Phần 1 Xuất huyết tiêu hoá – Phần 1I. ĐẠI CƯƠNG1. Định nghĩa:Xuất huyết tiêu hoá là máu chảy ra khỏi mạch máu, mà mạch máu ấy lại nằmtrong ống tiêu hoá.Biểu hiện lâm sàng: nôn ra máu, ỉa phân đen. Xuất huyết tiêu hoá là một cấp cứunội khoa và ngoại khoa.2. Hoàn cảnh xuất huyết:Xuất huyết tiêu hoá gặp cả nam và nữ, gặp ở mọi lứa tuổi nhưng:+ Nam giới gặp nhiều hơn nữ giới+ Tuổi hay gặp là 20-50 tuổi+ Các yếu tố thuận lợi đưa tới xuất huyết tiêu hoá là: Lúc giao thời tiết: Xuân - Hè, Thu - Đông  Cảm cúm  Dùng một số thuốc: Aspirin, Cocticoit...  Chấn động mạnh tinh thần: Quá bực tức... II. NGUYÊN NHÂN BỆNH SINHA. Những nguyên nhân gây nôn ra máu1. Nguyên nhân thường gặp:a. Do loét dạ dày và hành tá tràng: Thường biểu hiện ở lâm sàng: nôn máu, ỉaphân đen với số lượng lớn. Loét hành tá tràng hay gặp chảy máu hơn dạ dày loétlại sau mổ cũng hay gặp chảy máu.Về cơ chế chảy máu do loét dạ dày, tá tràng: Bệnh loét làm tổn thương và đứt các mạch máu gây chảy máu.  Axit chohydrric và Pepsin: Vừa tác dụng tại chỗ vừa tác dụng toàn thân  (trên các yếu tố đông máu) Kasenko(1969) cho rằng: loét hành tá tràng lâu ngày gây tổn thương tuỵ. Tuy tăng tiết Trypsin, men này xúc tiến việc chuyển Profibrinolyzin th ành Fibrolyzin. Fibrolyzin làm giảm lượng Fibrin máu, ảnh hưởng tới các yếu tố V (Proaccelerin và Accelerin); yếu tố VII (Proconvertin và Convertin); yếu tố IX (Antithemophili B hay yếu tố Christma). Các yếu tố V, VII, IX rối loạn gây chảy máy nặng. Những ổ loét mới có khi chảy máu đơn độc, không có triệu chứng của bệnh  loét (loét câm). Trường hợp này phải có chụp dạ dày, soi dạ dày mới chẩn đoán được Những ổ loét cũ: tổn thương loét lâu ngày thành xơ chai, loét xơ chai d ễ  làm thủng mạch máu. Tổ chức xơ ngày một phát triển lấn át các tổ chức tân tạo, khi thiếu sự bảo vệ của tổ chúc này, mạch máu tại chỗ loét dễ bị tổn thương đứt đoạn, do Pepsin th ường xuyên tác động ăn mòn. Tổ chức xơ co kéo: khả năng co mạch, đàn hồi của mạch máu cũng bị giảm đi, nếu có hình thành cục máu đông bịt chỗ chỗ tổn th ương của mạch máu lại, thì cục máu này cũng rất mỏng manh dễ bị dạ dày co bóp tống đi, gây chảy máy tái phát.b. Do tăng áp lực tĩnh mạch cửa:Sự cản trở dòng máu của tĩnh mạch gánh về tĩnh mạch chủ d ưới sẽ làm xuất hiệncác vòng nối giữa hai tĩnh mạch này và giữa hai tĩnh mạch gánh với tĩnh mạch chủtrên. Có hai vòng nối liên quan tới xuất huyết tiêu hoá:- Vòng nối giữa tĩnh mạch gánh với tĩnh mạch dạ dày, tĩnh mạch thực quản đổ vàotĩnh mạch chủ trên, ở vòng nối này sự phình giãn và tăng áp lực quá mức vỡ ragây xuất huyết tiêu hoá nôn máu đỏ tươi, khối lượng nhiều, không lẫn thức ăn.- Vòng nối giữa hệ tĩnh mạch gánh với tĩnh mạch trực tràng để đổ vào tĩnh mạchchủ dưới tại đây có thể gây ra trĩ hậu môn. Khi giãn vỡ tĩnh mạch trĩ, sau khi đingoài thấy chảy máu tươi qua hậu môn.2. Nguyên nhân ít gặp hơn:a. Do ung thư dạ dày:Ung thư dạ dày gây xuất huyết tiêu hoá: do tổ chức ung thư bị tan rã, một số mạchbị vỡ. Nếu sự tan rã chỉ giới hạn trên bề mặt của tổ chức ung thư thường gây rachảy máu rỉ rả, không đáng kể. Ngược lại chảy máu nặng khi vị trí ung thư gần bờcong bé của dạ dày, gần các mạch máu lớn, hoặc khi tổ chức ung thư lan vào cáccơ quan giàu mạch máu nuôi dưỡng.b. Do viêm dạ dày: Viêm dạ dày gây xuất huyết tiêu hoá- Do sự rối loạn các mao mạch ở niêm mạc dạ dày tại vùng viêm. Sự rối loạn nàycó thể chức phận hoặc thực thể.- Tổn thương trợt niêm mạc: thường chảy máu nhiều, tái phát do thủng các mạchmáu ở nông. Trợt dạ dày có thể do nhiễm khuẩn, nhiễm độc gây ra.c. Do các bệnh máu: Một số bệnh máu do những cơ thể khác nhau, có thể gâychảy máu nhiều nơi trong đó có ruột, dạ dày.- Bệnh bạch cầu đa sinh cấp và mạn: chảy máu do thiếu tiểu cầu và hệ thốngchống đông máu hoạt động mạnh.- Bệnh suy tuỷ xương: tuỷ xương không sản xuất đầy đủ tiểu cầu do đó gây chảymáu.- Bệnh máu chậm đông (Hemophilic): thiếu các yếu tố tạo nên Protrombin (mộtthành phần làm đông máu).- Bệnh chảy máu lâu (Hemogenie): thiếu về chất hay về lượng tiểu cầu làm máuchảy kéo dài.d. Do suy gan:Gan có vai trò quan trọng trong cơ chế đông máu vì góp phần tạo ra Protrombin.Suy gan sẽ thiếu Protrombin, gây chảy máu nhiều nơi trong đó có niêm mạc dạdày.e. Do dùng một số thuốc:- Một số thuốc có tác dụng kích thích niêm mạc dạ dày gây chảy máu (Nhất là khiniêm mạc dạ dày đã bị viêm hoặc loét): Aspirin, các loại Axit Salixylic.Phenylbutazon.+ Tại chỗ: Aspirrin uống vào gây ức chế tạo chất Gastromucoprotein (chất bảo vệniêm mạc dạ dày). Khi chất bảo vệ này bị giảm, niêm mạc dạ dày bị viêm, mạchmáu bị tổn thương gây chảy máu. ...

Tài liệu được xem nhiều: