Danh mục

XUẤT HUYẾT TIÊU HOÁ CAO

Số trang: 18      Loại file: pdf      Dung lượng: 177.36 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Định nghĩa: Xuất huyết tiêu hóa là tình trạng máu thoát ra khỏi lòng mạch của ống tiêu hóa vào trong lòng ống tiêu hóa biểu hiện dưới dạng nôn ra máu và/hoặc đi ngoài ra máu. Xuất huyết tiêu hóa cao là xuất huyết ở phần trên ống tiêu hóa, từ thực quản đến góc Treitz, thường gây ra nôn máu hoặc ỉa máu (chiếm 85 % XHTH nói chung). 2. Dịch tễ lâm sàng: Bệnh hay gặp ở mọi lứa tuổi song hay gặp 20 - 50, nam gặp nhiều hơn nữ. Các yếu tố thuận lợi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
XUẤT HUYẾT TIÊU HOÁ CAO XUẤT HUYẾT TIÊU HOÁ CAOI. ĐẠI CƯƠNG1. Định nghĩa:Xuất huyết tiêu hóa là tình trạng máu thoát ra khỏi lòng mạch của ống tiêu hóa vàotrong lòng ống tiêu hóa biểu hiện dưới dạng nôn ra máu và/hoặc đi ngoài ra máu.Xuất huyết tiêu hóa cao là xuất huyết ở phần trên ống tiêu hóa, từ thực quản đếngóc Treitz, thường gây ra nôn máu hoặc ỉa máu (chiếm 85 % XHTH nói chung).2. Dịch tễ lâm sàng:Bệnh hay gặp ở mọi lứa tuổi song hay gặp 20 - 50, nam gặp nhiều hơn nữ.Các yếu tố thuận lợi đưa đến XHTH:- Chuyển giao thời tiết từ mùa xuân sang hè, mùa thu sang mùa đông.- Cảm cúm.- Lạm dụng dùng một số thuốc giảm đau chống viêm: aspirin, corticoid.- Chấn thương tinh thần: quá bực tức, stress…II. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH1. Những nguyên nhân từ thực quản:1.1. Chảy máu từ tĩnh mạch thực quản giãn:Như trong xơ gan, trong tăng áp tĩnh mạch cửa từng phần, trong giãn tĩnh mạchthực quản bẩm sinh.Cơ chế chính ở đây là do tăng áp lực trong hệ cửa tăng quá mức, làm tăng áp lựctrong các búi tĩnh mạch giãn, cho nên có thể gây ra bệnh cảnh rất đột ngột và nặngnề mà người ta gọi là giãn vỡ tĩnh mạch thực quản. Tuy nhiên còn do tác dụng ănmòn của thức ăn, của dịch vị trào ngược, và sự thiếu nuôi dưỡng tưới máu, niêmmạc các tĩnh mạch bị giãn, gây viêm loét và hoại tử vách tĩnh mạch.1.2. Ung thư thực quản:Gây viêm loét hoại tử và chảy máu từ các mạch máu tân sinh trong u.1.3. Hội chứng Mallory - Weiss:Thường xảy ra ở người uống rượu, thoát vị hoành, tăng áp cửa, tăng áp lực trong ổbụng, trong nôn và trào ngược thực quản dạ dày. Chảy máu ở đây là do các vếtnứt, loét từ chỗ nối thực quản dạ dày thực quản có độ dài ngắn, nông sâu rất thayđổi.1.4. Viêm loét thực quản do nhiễm trùng hay do các chất làm cháy bỏng như acidvà base mạnh: Chảy máu do viêm loét làm thương tổn đến các mạch máu.1.5. Polyp thực quản: Chảy máu là do viêm làm tổn thương mạch máu.2. Nguyên nhân từ dạ dày tá tràng: là nguyên nhân hay gặp nhất.2.1. Loét dạ dày - tá tràng:Chảy máu chủ yếu là do loét vào mạch máu. Các ổ loét non th ường gây chảy máumao mạch, nên số lượng thường ít và tự cầm, các ổ loét sâu nhất là loét xơ chai,loét vào các động mạch và khả năng co mạch bị hạn chế nên thường chảy máu ồ ạtvà khó cầm.2.2. Viêm dạ dày cấp: nhất là do thuốc (aspirin, AINS, corticoid) gây viêm loéttrực tiếp hoặc cơ chế kém bảo vệ và tăng tiết HCl.Aspirin: có tác dụng trực tiếp do các tinh thể acid salycilic làm ăn mòn gây loétniêm mạc dạ dày; aspirin cũn ức chế sản xuất gastromucoprotein của niêm mạc dạdày qua cơ chế cản prostaglandin.Ngoài ra aspirin còn ức chế serotonin làm giãn mạch và ức chế ngưng tập tiểu cầu.Do đó chảy máu do aspirin có thể chảy rất sớm nh ưng cũng có thể vài ngày sauđó. Chảy máu có thể từ ít đến nhiều nhưng phần lớn giảm nhanh, nhất là khi đượcđiều trị tốt.Các thuốc kháng viêm phi steroid: đều có tính chất chung là ức chế men cyclo-oxygenase, là men cần cho sự tổng hợp prostaglandin từ acid arachidonic. Đồngthời gia tăng leucotrien là chất làm co mạch và gây viêm, nên vừa gây viêm và loétdạ dày.Các corticoid: chủ yếu chỉ ức chế tổng hợp prostaglandin, nên tác dụng chậm vàyếu hơn. Ngoài ra các chất này có thể gây loét tái phát hoặc tiến triển ổ loét và gâychảy máu từ đó.* Viêm dạ dày cấp do rượu: do tổn thương trực tiếp của rượu lên niêm mạc dạ dày,làm viêm phù nề xuất tiết và xuất huyết.* Viêm dạ dày trong hội chứng urê máu cao: do viêm niêm mạc dạ dày và tăngtính thấm mao mạch.* Loét dạ dày do stress: do tăng tiết HCl và giảm yếu tố bảo vệ cấp.* Viêm dạ dày trong hội chứng Scholein - Henoch: do viêm mao mạch dị ứng.2.4. Tĩnh mạch dạ dày giãn trong tăng áp cửa. Cơ chế như trong chảy máu do tĩnhmạch thực quản giãn.2.5. Polyp dạ dày tá tràng: do viêm làm chảy máu.2.6. Thoát vị hoành.Là nguyên nhân hiếm gặp do chỗ thoát vị bị kẹt, gây thiếu máu và hoại tử.3. Chảy máu từ mật - tụy:3.1. Chảy máu đường mật.Chủ yếu do sỏi đường mật, giun chui ống mật. Chảy máu do viêm nhiễm trùngcộng với tác nhân cơ học do giun và sỏi, đôi khi còn có vai trò của rối loạn đôngmáu, tiêu sợi huyết và đông máu rải rác trong thành mạch.3.1. Chảy máu từ tụy.Chủ yếu do sỏi như trong sỏi mật, đôi khi do các nang tụy loét vào mạch máu.4. Chảy máu do các bệnh về máu (rối loạn đông máu và cầm máu):4.1. Sốt xuất huyết: do giảm tiểu cầu và tổn thương thành mạch.4.2. Xuất huyết giảm tiểu cầu, giảm yếu tố VIII, IX và XI (trong Hemophilie).4.3. Bệnh bạch cầu: do giảm tiểu cầu và gia tăng hệ thống kháng đông.4.4. Suy tủy: cũng do giảm tiểu cầu.4.5. Suy gan nặng: do giảm prothrombin và các yếu tố đông máu khác.4.6. Do dung thuốc kháng đông như heparin, kháng vitamin K: do giảm các yếu tốđông máu.III. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG1. Nôn ra máu:- Tính chất: máu đỏ tươi, máu đen, máu cục, có thể lẫn với thức ăn.- Số lượng ít hoặc nhiều, có thể một hoặc nhiều lần trong ngày. Tùy theo lượngmáu bệnh nhân nôn ra mà các triệu chứng toàn thân sẽ khác nhau.- Đứng trước một bệnh nhân nôn ra máu cần phân biệt với:+ Chảy máu cam, chảy máu răng miệng họng: BN nuốt vào rồi nôn ra. Cần kiểmtra kĩ đường mũi họng, răng miệng tìm vị trí chảy máu.+ Ho ra máu: máu đỏ tươi lẫn bọt, không có thức ăn, pH kiềm.+ Ăn và uống các loại thức ăn có màu nâu đen: ăn tiết canh, uống nước coca…Cần hỏi kĩ tiền sử ăn uống.Cần lưu ý có trường hợp BN không nôn ra máu mà chỉ có đi ngoài ra phân đen.2. Ỉa ra máu:- Phân thường đen như bã cà phê mùi khắm. Tùy theo thời gian lưu chuyển trongruột và lượng máu xuất huyết mà số lượng và tính chất có thể khác nhau.- Trường hợp chảy máu nhiều phân thường loãng, có nước màu đỏ xen lẫn vớiphân lổn nhổn đen nhánh, mùi khắm. Nếu chảy máu ít phân vẫn thành khuôn, màuđen nhánh như nhựa đường mùi khắm.- Cần phân biệt với phân đen đỏ mà không phải XHTH cao: uống Bismuth, viênsắt, than hoạt các loại thức ăn có nhiều chất sắt: hỏi ...

Tài liệu được xem nhiều: