Danh mục

XUẤT ÐỘ VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA UNG THƯ VÚ

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 123.79 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong năm 1995 - 1996, chúng tôi đã tiến hành việc ghi nhận ung thư quần thể tại 26 trung tâm, bệnh viện tại thành phố Hồ Chí Minh với 533 ca ung thư vú ở nữ giới mới xuất hiện trên tổng số 8.418 ca (chiếm tỉ lệ 6,3%) và 4.338 ca ở nữ giới (12,2%). Ung thư vú ở nữ giới tại TP. Hồ Chí Minh có xuất độ thấp (ASR = 12,2/100.000 dân) so với Hà nội (ASR = 18,2 / 100.000 dân), các nước trong vùng Ðông Nam Á cũng như trên thế giới. Trong...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
XUẤT ÐỘ VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA UNG THƯ VÚ XUẤT ÐỘ VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA UNG THƯ VÚTÓM TẮTTrong năm 1995 - 1996, chúng tôi đã tiến hành việc ghi nhận ung thư quầnthể tại 26 trung tâm, bệnh viện tại thành phố Hồ Chí Minh với 533 ca ungthư vú ở nữ giới mới xuất hiện trên tổng số 8.418 ca (chiếm tỉ lệ 6,3%) và4.338 ca ở nữ giới (12,2%). Ung thư vú ở nữ giới tại TP. Hồ Chí Minh cóxuất độ thấp (ASR = 12,2/100.000 dân) so với Hà nội (ASR = 18,2 / 100.000dân), các nước trong vùng Ðông Nam Á cũng như trên thế giới. Trong khitình trạng có kinh sớm làm tăng nguy cơ mắc bệnh thì sanh con đầu lòngsớm, sanh đẻ nhiều... lại là những yếu tố bảo vệ của ung thư vú tại TP. HồChí Minh.SUMMARYINCIDENCE RATES AND RISK FACTORS FOR FEMALE BREASTCANCERIN HO CHI MINH CITY. 1995 - 1996Nguyen Manh Quoc, Nguyen Sao Trung * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 3- No 2 - 1999: 114-119In 1995 - 1996, we developed the population - based cancer registry in 26hospitals in Ho Chi Minh City with 533 new female breast cancer cases in atotal of 8,418 cases in both sexes (6.3%) and 4,338 cases in females(12.2%). The incidence of female breast cancer in Ho Chi Minh City is low(ASR = 12.2) in comparison with the data from Hanoi cancer registry (ASR= 18.2), from South East Asia and in the world. Early age at menarche waspositively associated with female breast cancer risk in Ho Chi Minh Citywhereas early age at full term pregnancy, high parity. were negativelyassociated.ÐẶT VẤN ÐỀUng thư vú ở nữ giới có xuất độ đứng hàng thứ ba trên thế giới, tươngđương ung thư đại-trực tràng, sau ung thư phổi và dạ dày. Ước tính hàngnăm 1980 có 572.000 ca ung thư mới xuất hiện, chiếm tỉ lệ 9% trong gánhnặng ung thư trên thế giới (global cancer burden)(3,4).Xuất độ chuẩn tuổi (ASR) của ung thư vú ở phụ nữ tại Hawaii cũng như ởngười Mỹ da trắng cao nhất trên thế giới. Các nước công nghiệp phát triển(không kể Nhật bản) và tại miền Nam Braxin, Achentina cũng có xuất độcao về loại bệnh này(9,10).Tại Việt Nam, các dữ liệu về xuất độ của ung thư nói chung và của ung thưvú nói riêng còn hạn chế, chủ yếu dựa trên tần suất tương đối (relativefrequency) từ ghi nhận ung thư tại bệnh viện (hospital based cancerregistry)(2).Giữa năm 1993, Trung Tâm Ung Bướu đã tiến hành ghi nhận ung thư quầnthể tại 26 trung tâm, bệnh viện trong thành phố Hồ Chí Minh với 4,8 triệu cưdân (1996).Trong bài này, chúng tôi trình bày kết quả ghi nhận ung thư vú ở nữ giới tạithành phố Hồ Chí Minh trong 2 năm 1995 - 1996 với 533 ca ung thư mớitrong tổng số 8.418 ca ung thư, chiếm tỉ lệ 6,3% các ung thư, 12,2% ở nữgiới. Các số liệu được so sánh với các số liệu của các nước trong vùng ÐôngNam Á và trên thế giới nhằm phân tích một số đặc điểm về xuất độ và cácyếu tố nguy cơ của ung thư vú tại thành phố Hồ Chí Minh.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNăm 1990, ghi nhận ung thư thành phố Hồ Chí Minh được thành lập, trụ sởđặt tại Trung Tâm Ung Bướu là một trung tâm chuyên khoa ung thư tiếpnhận chủ yếu bệnh nhân ung thư của các tỉnh phía Nam. Tháng 6 năm 1993,dựa vào số liệu của Trung tâm Lao và bệnh phổi Phạm Ngọc Thạch, Trungtâm Tai-Mũi-Họng, bệnh viện Bình Dân, Bộ Môn Giải phẫu bệnh trườngÐại học Y Dược thành phố HCM và Trung tâm Ung Bướu, bước đầu tiếnhành ghi nhận ung thư quần thể. Ðến năm 1996 thì việc ghi nhận ung thưđược tiến hành rộng rãi trên toàn thành phố Hồ Chí Minh (dựa trên số liệucủa 26 đơn vị y tế trên địa bàn thành phố. Phạm vi hoạt động của ghi nhậnung thư là thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm 18 quận, huyện với khoảng 4,8triệu cư dân.Cách thức ghi nhận là ghi nhận chủ động kết hợp với ghi nhận thụ động.Nguồn thông tin chủ yếu là thống kê y vụ, nguồn thống kê bệnh nhân nộitrú, ngoại trú, sổ sách giải phẫu bệnh (dựa trên sổ giải phẫu bệnh của trườngÐại học Y Dược). Hiện nay vẫn chưa thực hiện được sổ tử vong ở nước ta.Ðiều này cũng là một nguyên nhân làm chúng ta không đánh giá hết đượctình hình ung thư tại thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh phía Nam cũng nhưcả nước.Các thông tin ghi nhận được mã hóa theo Bảng phân loại quốc tế về bệnhtật (ICD-O), ấn bản 1976, với chữ số cuối cùng của mã mô học là /3, baogồm những ca ung thư có chẩn đoán chỉ dựa trên lâm sàng. Ghi nhận ungthư sử dụng phần vi tính CANREG để nhập và xử lý số liệu. Thông tin ghinhận sau khi mã hóa sẽ được xử lý tuân theo các bước trong Ung thư: Cácnguyên tắc và phương pháp xử lý (O. M. Jensen; D. M. Parkin, 1991).Chất lượng dữ liệu tuân theo phương pháp kiểm tra tính toàn vẹn và chấtlượng của Parkin (1994). Các ca trùng lắp (trên cùng một bệnh nhân với lýdo nhiều bệnh nhân có thể có tên, họ, giới tính, mã vị trí, mã mô học. trùngnhau) được xử lý bằng phần mềm Duplicate Programme.Xuất độ thô (Crude rate = CR), xuất độ chuẩn tuổi (Age-standardised Rate =ASR) trên 100.000 dân số (Breslow, Day, 1987) được tính theo phươngpháp chuẩn trực ti ...

Tài liệu được xem nhiều: