XƯƠNG KHỚP CHI TRÊN
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.50 MB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu bài giảng: 1. Mô tả được vị trí, hình thể, cấu tạo các xương chi trên. 2. Mô tả được cấu tạo và hoạt động của các khớp chính của chi trên. Chi trên dính vào thân bởi đai vai. Đai vai được tạo bởi xương đòn ở trước và xương vai ở sau. Ở phía trước, đầu trong xương đòn khớp với cán ức, trong khi ở phía sau xương vai nối vào thân chỉ bằng các cơ. Xương chi trên gồm có: Các xương ở vai: xương đòn và xương vai. Xương ở cánh tay:...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
XƯƠNG KHỚP CHI TRÊN Chæång 2. Chi trãn 6 XƯƠNG KHỚP CHI TRÊNMục tiêu bài giảng: 1. Mô tả được vị trí, hình thể, cấu tạo các xương chi trên. 2. Mô tả được cấu tạo và hoạt động của các khớp chính của chi trên.Chi trên dính vào thân bởi đai vai. Đai vai được tạo bởi xương đòn ở trước và xương vai ởsau. Ở phía trước, đầu trong xương đòn khớp với cán ức, trong khi ở phía sau xương vai nốivào thân chỉ bằng các cơ.Xương chi trên gồm có:Các xương ở vai: xương đòn và xương vai.Xương ở cánh tay: xương cánh tay.Các xương ở cẳng tay : xương trụ và xương quay.Các xương ở cổ tay: gồm 8 xương xếp thành 2 hàng.Các xương ở bàn tay: gồm 5 xương đốt bàn tay và 14 xương đốt ngón tay.I. Xương đònXương đòn là một xương dài, tạo nên phần trước của đai vai, nằm ngang phía trước và trêncủa lồng ngực. Xương gồm có 1 thân và 2 đầu.1. Định hướngĐầu dẹt ra ngoài.Bờ lõm của đầu dẹt ra trước.Mặt có rãnh xuống dưới.2. Mô tả2.1. Thân xươngCó hai mặt, hai bờ.2.1.1. Mặt trênPhía ngoài gồ ghề, phía trong trơn nhẵn, sờ rất rõ ngay dưới da.2.1.2. Mặt dướiRất gồ ghề, đi từ trong ra ngoài có: Ấn dây chằng sườn đòn để cho dây chằng sườn đòn bám.Rãnh dưới đòn nằm dọc theo mặt dưới xương, có cơ dưới đòn bám. Củ nón và đường thang làhai diện thô ráp để cho dây chằng nón và dây chằng thang bám. Hai dây chằng này đi từ mặtdưới xương đòn đến mỏm quạ của xương vai.2.1.3. Bờ trướcPhía ngoài lõm, mỏng và gồ ghề. Phía trong lồi và dày.2.1.4. Bờ sauPhía ngoài lồi, gồ ghề. Phía trong lõm.Chæång 2. Chi trãn 7 Hình 1. Xương đòn A. Mặt trên B. Mặt dưới 1. Củ nón 2.Diãûn khåïp cùng vai 3. Vết ấn của dây chằng sườn đòn2.2. Đầu xương2.2.1. Đầu ứcHướng vào trong, có diện khớp để khớp æïc với cán ức. Phần dưới của diện này liên tụcxuống mặt dưới xương thành một diện nhỏ để khớp với sụn sườn thứ nhất.2.2.2. Đầu cùng vaiHướng ra ngoài, dẹt và rộng, có một diện khớp cuìng vai, khớp với mỏm cùng vai củaxương vai.Trong các chấn thương của chi trên, hai xương của đai vai có thể bị tổn thương nhưng xươngđòn dễ bị gãy hơn vì ít chuyển động hơn xương vai. Điểm yếu thường bị gãy của xương đòn ởchỗ nối giữa 1/3 ngoài và 2/3 trong.II. Xương vai1. Định hướngGai vai ra sau.Góc có diện khớp hình soan lên trên và ra ngoài.2. Mô tảXương có hai mặt, ba bờ và ba góc.2.1.Các mặt2.1.1. Mặt sườnChæång 2. Chi trãn 8Lõm, gọi là hố dưới vai, trong hố có nhiều gờ chạy chếch từ trên xuống dưới vào trong. Hình 2. Xương vai A. Mặt lưng B. Mặt sườn1. Mỏm quạ 2. Khuyết vai 3. Hố trên gai 4. Gai vai 5. Ổ chảo 6. Hố dưới gai 7. Góc dưới8. Hố dưới vai 9. Mỏm cùng vai2.1.2. Mặt lưngChæång 2. Chi trãn 9Có gai vai chia mặt naìy thành hai phần không đều nhau: phần trên nhỏ gọi là hố trên gai,phần dưới lớn gọi là hố dưới gai.Gai vai là một mảnh xương hình tam giác chạy chếch lên trên và ra ngoài. Gai vai có ba bờ:bờ trước dính vào thân xương, bờ sau nằm ngay dưới da sờ thấy dễ dàng, bờ ngoài họp với ổchảo thành một khuyết gọi là khuyết gai-ổ chảo, nối thông hố trên gai và hố dưới gai. Ở phíangoài gai vai dẹt lại tạo nên mỏm cùng vai, ở đây có diện khớp mỏm cùng vai để khớp vớiđầu cùng vai của xương đòn.2.2. Các bờ2.2.1. Bờ trênTrong mỏng, ngoài dày, hai phần ngăn cách nhau bởi khuyết vai hay khuyết quạ. Phần ngoàicó mỏm quạ là một mỏm xương chạy chếch lên trên rồi gập góc ra trước và ra ngoài, có thể sờthấy được trên người sống.2.2.2.Bờ ngoàiPhần dưới mỏng, phần trên dày tạo thành một trụ để nâng đỡ mặt khớp ở góc ngoài.2.2.3.Bờ trongMỏng và sắc, thẳng ở 3/4 dưới và chếch ra ngoài ở 1/4 trên tạo nên 1 góc, góc naìy là nơi bắtđầu của gai vai.2.3. Các góc2.3.1. Góc trênHơi vuông, nối giữa bờ trên và bờ trong.2.3.2. Góc dướiHơi tròn, nối giữa bờ trong và bờ ngoài. Trong tư thế giải phẫu, góc dưới nằm ngang mức đốtsống ngực VII.2.3. Góc ngoàiCó một diện khớp hình soan, hơi lõm gọi là ổ chảo xương vai. Nó dính vào thân xương bởimột chỗ thắt gọi là cổ xương vai. Phía trên và dưới ổ chảo có hai củ: củ trên ổ chảo và củ dướiổ chảo.III. Xương cánh tayXương cánh tay là một xương dài, ở trên khớp với xương vai, ở dưới khớp với xương trụ vàxương quay, xương có một thân và hai đầu.1. Định hướngĐầu tròn lên trên, vào trong.Rãnh của đầu nầy ra trước.2. Mô tả2.1. Thân xương2.1.1. Các mặt- Mặt trước ngoài: Ở 1/3 giữa có một vùng gồ ghề hình chữ V gọi là lồi củ delta.- Mặt trước trong: phẳng và nhẳn, ở giữa là lỗ nuôi xương, 1/3 trên có 1 đường gồ ghề gọi làmào củ bé.Chæ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
XƯƠNG KHỚP CHI TRÊN Chæång 2. Chi trãn 6 XƯƠNG KHỚP CHI TRÊNMục tiêu bài giảng: 1. Mô tả được vị trí, hình thể, cấu tạo các xương chi trên. 2. Mô tả được cấu tạo và hoạt động của các khớp chính của chi trên.Chi trên dính vào thân bởi đai vai. Đai vai được tạo bởi xương đòn ở trước và xương vai ởsau. Ở phía trước, đầu trong xương đòn khớp với cán ức, trong khi ở phía sau xương vai nốivào thân chỉ bằng các cơ.Xương chi trên gồm có:Các xương ở vai: xương đòn và xương vai.Xương ở cánh tay: xương cánh tay.Các xương ở cẳng tay : xương trụ và xương quay.Các xương ở cổ tay: gồm 8 xương xếp thành 2 hàng.Các xương ở bàn tay: gồm 5 xương đốt bàn tay và 14 xương đốt ngón tay.I. Xương đònXương đòn là một xương dài, tạo nên phần trước của đai vai, nằm ngang phía trước và trêncủa lồng ngực. Xương gồm có 1 thân và 2 đầu.1. Định hướngĐầu dẹt ra ngoài.Bờ lõm của đầu dẹt ra trước.Mặt có rãnh xuống dưới.2. Mô tả2.1. Thân xươngCó hai mặt, hai bờ.2.1.1. Mặt trênPhía ngoài gồ ghề, phía trong trơn nhẵn, sờ rất rõ ngay dưới da.2.1.2. Mặt dướiRất gồ ghề, đi từ trong ra ngoài có: Ấn dây chằng sườn đòn để cho dây chằng sườn đòn bám.Rãnh dưới đòn nằm dọc theo mặt dưới xương, có cơ dưới đòn bám. Củ nón và đường thang làhai diện thô ráp để cho dây chằng nón và dây chằng thang bám. Hai dây chằng này đi từ mặtdưới xương đòn đến mỏm quạ của xương vai.2.1.3. Bờ trướcPhía ngoài lõm, mỏng và gồ ghề. Phía trong lồi và dày.2.1.4. Bờ sauPhía ngoài lồi, gồ ghề. Phía trong lõm.Chæång 2. Chi trãn 7 Hình 1. Xương đòn A. Mặt trên B. Mặt dưới 1. Củ nón 2.Diãûn khåïp cùng vai 3. Vết ấn của dây chằng sườn đòn2.2. Đầu xương2.2.1. Đầu ứcHướng vào trong, có diện khớp để khớp æïc với cán ức. Phần dưới của diện này liên tụcxuống mặt dưới xương thành một diện nhỏ để khớp với sụn sườn thứ nhất.2.2.2. Đầu cùng vaiHướng ra ngoài, dẹt và rộng, có một diện khớp cuìng vai, khớp với mỏm cùng vai củaxương vai.Trong các chấn thương của chi trên, hai xương của đai vai có thể bị tổn thương nhưng xươngđòn dễ bị gãy hơn vì ít chuyển động hơn xương vai. Điểm yếu thường bị gãy của xương đòn ởchỗ nối giữa 1/3 ngoài và 2/3 trong.II. Xương vai1. Định hướngGai vai ra sau.Góc có diện khớp hình soan lên trên và ra ngoài.2. Mô tảXương có hai mặt, ba bờ và ba góc.2.1.Các mặt2.1.1. Mặt sườnChæång 2. Chi trãn 8Lõm, gọi là hố dưới vai, trong hố có nhiều gờ chạy chếch từ trên xuống dưới vào trong. Hình 2. Xương vai A. Mặt lưng B. Mặt sườn1. Mỏm quạ 2. Khuyết vai 3. Hố trên gai 4. Gai vai 5. Ổ chảo 6. Hố dưới gai 7. Góc dưới8. Hố dưới vai 9. Mỏm cùng vai2.1.2. Mặt lưngChæång 2. Chi trãn 9Có gai vai chia mặt naìy thành hai phần không đều nhau: phần trên nhỏ gọi là hố trên gai,phần dưới lớn gọi là hố dưới gai.Gai vai là một mảnh xương hình tam giác chạy chếch lên trên và ra ngoài. Gai vai có ba bờ:bờ trước dính vào thân xương, bờ sau nằm ngay dưới da sờ thấy dễ dàng, bờ ngoài họp với ổchảo thành một khuyết gọi là khuyết gai-ổ chảo, nối thông hố trên gai và hố dưới gai. Ở phíangoài gai vai dẹt lại tạo nên mỏm cùng vai, ở đây có diện khớp mỏm cùng vai để khớp vớiđầu cùng vai của xương đòn.2.2. Các bờ2.2.1. Bờ trênTrong mỏng, ngoài dày, hai phần ngăn cách nhau bởi khuyết vai hay khuyết quạ. Phần ngoàicó mỏm quạ là một mỏm xương chạy chếch lên trên rồi gập góc ra trước và ra ngoài, có thể sờthấy được trên người sống.2.2.2.Bờ ngoàiPhần dưới mỏng, phần trên dày tạo thành một trụ để nâng đỡ mặt khớp ở góc ngoài.2.2.3.Bờ trongMỏng và sắc, thẳng ở 3/4 dưới và chếch ra ngoài ở 1/4 trên tạo nên 1 góc, góc naìy là nơi bắtđầu của gai vai.2.3. Các góc2.3.1. Góc trênHơi vuông, nối giữa bờ trên và bờ trong.2.3.2. Góc dướiHơi tròn, nối giữa bờ trong và bờ ngoài. Trong tư thế giải phẫu, góc dưới nằm ngang mức đốtsống ngực VII.2.3. Góc ngoàiCó một diện khớp hình soan, hơi lõm gọi là ổ chảo xương vai. Nó dính vào thân xương bởimột chỗ thắt gọi là cổ xương vai. Phía trên và dưới ổ chảo có hai củ: củ trên ổ chảo và củ dướiổ chảo.III. Xương cánh tayXương cánh tay là một xương dài, ở trên khớp với xương vai, ở dưới khớp với xương trụ vàxương quay, xương có một thân và hai đầu.1. Định hướngĐầu tròn lên trên, vào trong.Rãnh của đầu nầy ra trước.2. Mô tả2.1. Thân xương2.1.1. Các mặt- Mặt trước ngoài: Ở 1/3 giữa có một vùng gồ ghề hình chữ V gọi là lồi củ delta.- Mặt trước trong: phẳng và nhẳn, ở giữa là lỗ nuôi xương, 1/3 trên có 1 đường gồ ghề gọi làmào củ bé.Chæ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 166 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 165 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 152 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 123 0 0 -
40 trang 100 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 98 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 66 0 0