Ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam - Chi nhánh Bình Dương - Phòng giao dịch Phú Cường
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 331.30 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu “Ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam - chi nhánh Bình Dương - phòng giao dịch Phú Cường” tập trung xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của cá nhân tại Phú Cường – Thủ Dầu Một – Bình Dương sẽ giúp các nhà quản lý ngân hàng đưa ra những quyết định, chiến lược kinh doanh đúng đắn để thu hút khách hàng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam - Chi nhánh Bình Dương - Phòng giao dịch Phú Cường Ý ĐỊNH SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG - PHÒNG GIAO DỊCH PHÚ CƯỜNG Nguyễn Hoàng Chung 1 , Huỳnh Ngọc Khánh Giang 2 1. Khoa Kinh tế, Trường Đại học Thủ Dầu Một, email: chungnh@tdmu.edu.vn 2. Lớp D20TCNH03, Khoa Kinh tế, Trường Đại học Thủ Dầu MộtTÓM TẮT Thẻ tín dụng đã có ở Việt Nam từ khá lâu nhưng mới phát triển vượt bậc trong vài nămtrở lại đây. Bài nghiên cứu xác định mức ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến ý định sử địnhsử dụng thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hảiViệt Nam – Chi nhánh Bình Dương – Phòng giao dịch Phú Cường. Qua phân tích thu được kếtquả 125 mẫu khảo sát hợp lệ trong số 150 khảo sát điều tra trực tuyến của các khách hàng có5 yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân như sau: (1) Tháiđộ, (2) Nhận thức, (3) Chuẩn chủ quan, (4) Tiện ích sử dụng, (5) Hiệu quả mong đợi. Dựa vàocác yếu tố ảnh hưởng trên nghiên cứu đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện ý định sử dụngthẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại ngân hàng MSB – Chi nhánh Bình Dương. Từ khóa: nhân tố tác động, sự hài lòng, thẻ tín dụng, ý định sử dụng1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thẻ tín dụng là loại thẻ cho phép chủ thẻ sử dụng thẻ trong hạn mức tín dụng quay vòngđược chỉ định và yêu cầu chủ thẻ thanh toán số tiền tối thiểu khi đến hạn. Thẻ tín dụng đã có ởViệt Nam từ khá lâu nhưng mới phát triển vượt bậc trong vài năm trở lại đây. Theo chia sẻ tạiHội thảo “Thúc đẩy phát triển thị trường thanh toán điện tử ở Việt Nam” do Ngân hàng Nhànước (NHNN) phối hợp với Báo Lao Động tổ chức, ông Phạm Anh Tuấn, Vụ trưởng Vụ Thanhtoán cho biết tính đến cuối tháng 7, có 15 tổ chức phát hành thẻ tín dụng nội địa. Số lượng thẻtín dụng nội địa đang lưu hành đạt hơn 811.400 thẻ trong tháng 7, tăng 42,5% so với cùng kỳnăm 2022. Có thể nói Việt Nam là một trong những quốc gia có thị trường thẻ phát triển nhấtnhì thế giới. Tuy nhiên, thị trường thẻ tín dụng của chúng ta vẫn đang gặp nhiều vấn đề nhiềungười thậm chí còn chưa biết đến thẻ tín dụng. Đồng thời, tại Việt Nam, các nghiên cứu lý luậnvà thực tiễn chưa phổ biến để xác định mức độ chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng ở Việt Nam. Vìvậy, việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thẻ tín dụng đóng vai trò rất quantrọng trong việc “giữ chân” và thu hút khách hàng sử dụng thẻ tín dụng. Nghiên cứu “Ý địnhsử dụng thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hảiViệt Nam - chi nhánh Bình Dương - phòng giao dịch Phú Cường” tập trung xác định các nhântố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của cá nhân tại Phú Cường – Thủ Dầu Một –Bình Dương sẽ giúp các nhà quản lý ngân hàng đưa ra những quyết định, chiến lược kinh doanhđúng đắn để thu hút khách hàng. 2942. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý thuyết 2.1.1 Thẻ tín dụng Theo Bùi Ngọc Toản (2017), thẻ tín dụng (credit card) là loại thẻ cho phép chủ thẻ đượcsử dụng trong hạn mức tín dụng tuần hoàn được cấp mà chủ thẻ phải thanh toán ít nhất mức trảnợ tối thiểu vào ngày đáo hạn. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã đưa ra khái niệm về thẻ trong quy định về hoạt độngthẻ ngân hàng, ban hành kèm theo Quyết định số 19/2016/TT-NHNN, theo đó thẻ tín dụng(credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đãđược cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ. Thẻ tín dụng được phát hành sau khi nhà cung cấp dịch vụ tín dụng duyệt chấp thuận tàikhoản thẻ, sau đó chủ thẻ có thể sử dụng nó để mua sắm tại các điểm bán hàng chấp nhận loạithẻ này. 2.1.2 Ý định sử dụng Theo Ajzen (2002), ý định là trung gian dẫn đến hành vi. Ý định là hành vi của con ngườiđược hướng dẫn bởi việc cân nhắc ba yếu tố niềm tin vào hành vi, niềm tin vào chuẩn mực chủquan (tác động xã hội) và niềm tin vào sự kiểm soát. Các niềm tin này càng mạnh thì ý định đểthực hiện hành vi của con người càng lớn Kotler và Keller (2012) cho rằng ra quyết định là một quá trình lựa chọn có ý thức giữahai hay nhiều phương án để chọn một phương án và đã đề xuất mô hình ra quyết định gồm 05giai đoạn là một là khách hàng nhận biết nhu cầu của bản thân, hai là khách hàng sẽ tìm kiếmthông tin có liên quan đến việc mua sắm, ba là khách hàng bắt đầu đánh giá sự lựa chọn, bốn làkhách hàng đưa ra quyết định mua sắm và cuối cùng là những hành vi hậu mãi của khách hàng.Nhu cầu mua sắm của con người cũng có thể phát sinh bởi các yếu tố bên trong hoặc bên ngoài.Khi nhu cầu đủ mạnh sẽ hình thành động cơ thúc đẩy khách hàng tìm kiếm thông tin để hiểubiết về sản phẩm. Các thông tin này sẽ được khách hàng xử lý trước khi đưa ra quyết định củamình. Khách hàng thường hay đánh giá sản phẩm theo nhận thức của riêng họ và sẽ xác địnhsự yêu thích đối với những nhãn hiệu trong giỏ lựa chọn, cũng như xác lập ý định mua nhãnhiệu mà mình ấn tượng nhất. Khách hàng có thể sẽ có phản ứng ở một mức độ nào đó về việchài lòng hoặc không hài lòng đối với sản phẩm đã mua. 2.2 Mô hình nghiên cứu Năm 2011 với mô hình nghiên cứu của nhóm tác giả Arpita Khare, Anshuman Khare vàShveta Singh có thang đo đánh giá chính dựa trên 3 yếu tố: (1) Tính dễ sử dụng, (2) Sự tiện lợi,(3) Trạng thái khi sử dụng. Đồng thời, ở Việt Nam dần phát triển phổ biến việc sử dụng thẻ tíndụng thì cũng có các bài nghiên cứu về đề tài như năm 2022, với mô hình nghiên cứu tác giảĐinh Xuân Nguyên đã công bố thang đo dùng để đánh giá ý định và thang đo dựa trên 5 yếu tốnhư sau: (1) Giá cả, (2) Sự đảm bảo, (3) Hình ảnh ngân hàng, (4) Sự đồng cảm, (5) Sự tin cậy.Mô hình nghiên cứu trên đã bao quát hầu hết mọi khía c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam - Chi nhánh Bình Dương - Phòng giao dịch Phú Cường Ý ĐỊNH SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG - PHÒNG GIAO DỊCH PHÚ CƯỜNG Nguyễn Hoàng Chung 1 , Huỳnh Ngọc Khánh Giang 2 1. Khoa Kinh tế, Trường Đại học Thủ Dầu Một, email: chungnh@tdmu.edu.vn 2. Lớp D20TCNH03, Khoa Kinh tế, Trường Đại học Thủ Dầu MộtTÓM TẮT Thẻ tín dụng đã có ở Việt Nam từ khá lâu nhưng mới phát triển vượt bậc trong vài nămtrở lại đây. Bài nghiên cứu xác định mức ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến ý định sử địnhsử dụng thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hảiViệt Nam – Chi nhánh Bình Dương – Phòng giao dịch Phú Cường. Qua phân tích thu được kếtquả 125 mẫu khảo sát hợp lệ trong số 150 khảo sát điều tra trực tuyến của các khách hàng có5 yếu tố tác động đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân như sau: (1) Tháiđộ, (2) Nhận thức, (3) Chuẩn chủ quan, (4) Tiện ích sử dụng, (5) Hiệu quả mong đợi. Dựa vàocác yếu tố ảnh hưởng trên nghiên cứu đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện ý định sử dụngthẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại ngân hàng MSB – Chi nhánh Bình Dương. Từ khóa: nhân tố tác động, sự hài lòng, thẻ tín dụng, ý định sử dụng1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thẻ tín dụng là loại thẻ cho phép chủ thẻ sử dụng thẻ trong hạn mức tín dụng quay vòngđược chỉ định và yêu cầu chủ thẻ thanh toán số tiền tối thiểu khi đến hạn. Thẻ tín dụng đã có ởViệt Nam từ khá lâu nhưng mới phát triển vượt bậc trong vài năm trở lại đây. Theo chia sẻ tạiHội thảo “Thúc đẩy phát triển thị trường thanh toán điện tử ở Việt Nam” do Ngân hàng Nhànước (NHNN) phối hợp với Báo Lao Động tổ chức, ông Phạm Anh Tuấn, Vụ trưởng Vụ Thanhtoán cho biết tính đến cuối tháng 7, có 15 tổ chức phát hành thẻ tín dụng nội địa. Số lượng thẻtín dụng nội địa đang lưu hành đạt hơn 811.400 thẻ trong tháng 7, tăng 42,5% so với cùng kỳnăm 2022. Có thể nói Việt Nam là một trong những quốc gia có thị trường thẻ phát triển nhấtnhì thế giới. Tuy nhiên, thị trường thẻ tín dụng của chúng ta vẫn đang gặp nhiều vấn đề nhiềungười thậm chí còn chưa biết đến thẻ tín dụng. Đồng thời, tại Việt Nam, các nghiên cứu lý luậnvà thực tiễn chưa phổ biến để xác định mức độ chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng ở Việt Nam. Vìvậy, việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thẻ tín dụng đóng vai trò rất quantrọng trong việc “giữ chân” và thu hút khách hàng sử dụng thẻ tín dụng. Nghiên cứu “Ý địnhsử dụng thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hảiViệt Nam - chi nhánh Bình Dương - phòng giao dịch Phú Cường” tập trung xác định các nhântố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của cá nhân tại Phú Cường – Thủ Dầu Một –Bình Dương sẽ giúp các nhà quản lý ngân hàng đưa ra những quyết định, chiến lược kinh doanhđúng đắn để thu hút khách hàng. 2942. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý thuyết 2.1.1 Thẻ tín dụng Theo Bùi Ngọc Toản (2017), thẻ tín dụng (credit card) là loại thẻ cho phép chủ thẻ đượcsử dụng trong hạn mức tín dụng tuần hoàn được cấp mà chủ thẻ phải thanh toán ít nhất mức trảnợ tối thiểu vào ngày đáo hạn. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã đưa ra khái niệm về thẻ trong quy định về hoạt độngthẻ ngân hàng, ban hành kèm theo Quyết định số 19/2016/TT-NHNN, theo đó thẻ tín dụng(credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đãđược cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ. Thẻ tín dụng được phát hành sau khi nhà cung cấp dịch vụ tín dụng duyệt chấp thuận tàikhoản thẻ, sau đó chủ thẻ có thể sử dụng nó để mua sắm tại các điểm bán hàng chấp nhận loạithẻ này. 2.1.2 Ý định sử dụng Theo Ajzen (2002), ý định là trung gian dẫn đến hành vi. Ý định là hành vi của con ngườiđược hướng dẫn bởi việc cân nhắc ba yếu tố niềm tin vào hành vi, niềm tin vào chuẩn mực chủquan (tác động xã hội) và niềm tin vào sự kiểm soát. Các niềm tin này càng mạnh thì ý định đểthực hiện hành vi của con người càng lớn Kotler và Keller (2012) cho rằng ra quyết định là một quá trình lựa chọn có ý thức giữahai hay nhiều phương án để chọn một phương án và đã đề xuất mô hình ra quyết định gồm 05giai đoạn là một là khách hàng nhận biết nhu cầu của bản thân, hai là khách hàng sẽ tìm kiếmthông tin có liên quan đến việc mua sắm, ba là khách hàng bắt đầu đánh giá sự lựa chọn, bốn làkhách hàng đưa ra quyết định mua sắm và cuối cùng là những hành vi hậu mãi của khách hàng.Nhu cầu mua sắm của con người cũng có thể phát sinh bởi các yếu tố bên trong hoặc bên ngoài.Khi nhu cầu đủ mạnh sẽ hình thành động cơ thúc đẩy khách hàng tìm kiếm thông tin để hiểubiết về sản phẩm. Các thông tin này sẽ được khách hàng xử lý trước khi đưa ra quyết định củamình. Khách hàng thường hay đánh giá sản phẩm theo nhận thức của riêng họ và sẽ xác địnhsự yêu thích đối với những nhãn hiệu trong giỏ lựa chọn, cũng như xác lập ý định mua nhãnhiệu mà mình ấn tượng nhất. Khách hàng có thể sẽ có phản ứng ở một mức độ nào đó về việchài lòng hoặc không hài lòng đối với sản phẩm đã mua. 2.2 Mô hình nghiên cứu Năm 2011 với mô hình nghiên cứu của nhóm tác giả Arpita Khare, Anshuman Khare vàShveta Singh có thang đo đánh giá chính dựa trên 3 yếu tố: (1) Tính dễ sử dụng, (2) Sự tiện lợi,(3) Trạng thái khi sử dụng. Đồng thời, ở Việt Nam dần phát triển phổ biến việc sử dụng thẻ tíndụng thì cũng có các bài nghiên cứu về đề tài như năm 2022, với mô hình nghiên cứu tác giảĐinh Xuân Nguyên đã công bố thang đo dùng để đánh giá ý định và thang đo dựa trên 5 yếu tốnhư sau: (1) Giá cả, (2) Sự đảm bảo, (3) Hình ảnh ngân hàng, (4) Sự đồng cảm, (5) Sự tin cậy.Mô hình nghiên cứu trên đã bao quát hầu hết mọi khía c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ý định sử dụng thẻ tín dụng Thẻ tín dụng Thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân Tổ chức tín dụng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt NamGợi ý tài liệu liên quan:
-
Thông tư Số: 10/2006/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước ban hành
4 trang 322 0 0 -
7 trang 251 0 0
-
Xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
6 trang 250 1 0 -
5 trang 224 0 0
-
Trao đổi về quy định mới của Dự thảo Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi)
3 trang 208 0 0 -
110 trang 172 0 0
-
33 trang 167 0 0
-
14 trang 158 0 0
-
78 trang 152 0 0
-
9 trang 135 0 0