Ý nghĩa và cách dùng cặp động từ đồng nghĩa (Omou)/(Kangaeru) trong tiếng Nhật
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 332.30 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong bài viết này, dựa trên một số nhận định về ý nghĩa và cấu trúc sử dụng của “omou” và “kanngaeru”, với tư liệu khảo sát là một số tiểu thuyết nổi tiếng của nhà văn Nastume Souseki - một đại văn hào của nền văn học cận đại Nhật Bản, tác giả tiến hành khảo sát và phân tích để chỉ ra một cách cụ thể những điểm giống và khác nhau trong ngữ nghĩa, ngữ dụng của “omou” và “kangaeru” trong hành chức.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ý nghĩa và cách dùng cặp động từ đồng nghĩa (Omou)/(Kangaeru) trong tiếng Nhật 54 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 2 (232)-2015 NGOẠI NGỮ VỚI BẢN NGỮ Ý NGHĨA VÀ CÁCH DÙNG CẶP ĐỘNG TỪ ĐỒNG NGHĨA (omou) / (kangaeru) TRONG TIẾNG NHẬT MEANING AND USAGE OF THE SYMNONYMS WORDS TRƯƠNG THỊ MAI (ThS-NCS; Học viện Khoa học Xã hội) Abstract: In Japanese, omou and kanngaeru are verbs expressing thoughts ( ) and in many cases, they are used interchangeably. Both of them are usually translated as think in English and as “nghĩ” in Vietnamese. In this paper, we go on with an analysis to point out specific similarities and differences in semantics and pragmatics of omou and kangaeru”. Accordingly, omou describes the subjective feelings of the subject, the feelings towards the person and instantaneous thinking, kangaeru describes the action of the human mind as a process, and the result of that process is the nature rational conclusion. Key words: omou; kanngaeru ; semantics ; pragmatics. 1. Mở đầu nghĩa, ngữ dụng của “omou” và “kangaeru” Trong tiếng Nhật “ omou” và “ trong hành chức. kanngaeru” đều là những động từ thể hiện sự 2. Những nghiên cứu về “omou” và suy nghĩ, ý chí ( và trong nhiều “kangaeru” trường hợp, chúng được sử dụng thay thế cho Cho tới nay, đã có nhiều nghiên cứu so sánh nhau. Đặc biệt là khi chuyển dịch sang ngôn về nghĩa cũng như cách sử dụng của hai động ngữ khác, chúng thường được dịch với cùng từ này. Nagashima (1979) cho rằng “omou” là một phương án. Ví dụ, khi được dịch sang sự vận động của trái tim, còn “kangaeru” là sự tiếng Anh, cả hai động từ này đều thường vận động của cái đầu, Morita (1982) cho rằng được dịch là “think”, hay khi được dịch sang “omou” là sự vận động của tâm hồn mang tính tiếng Việt, chúng thường được dịch là “nghĩ”. chủ động, tình cảm còn “kangaeru” là sự nhận Điều này ít nhiều gây nhầm lẫn cho người học định có tính khách quan, là kết quả của sự vận tiếng Nhật bởi còn có những trường hợp tiêu động trí óc. biểu mà ở đó chúng không thể sử dụng thay Mặt khác, “omou” và “kangaeru” vốn là thế cho nhau. những động từ có khả năng tạo nên nhiều cấu Trong bài viết này, dựa trên một số nhận trúc câu khác nhau. Morita (1989) cho rằng định về ý nghĩa và cấu trúc sử dụng của “ “omou” có hai kiểu cấu trúc chính là omou” và “ kanngaeru”, với tư liệu khảo (~to omou)và (~wo omou). sát là một số tiểu thuyết nổi tiếng của nhà văn Nhưng cũng có thể thấy rằng, thực tế hai cấu Nastume Souseki- một đại văn hào của nền trúc với “to” và “wo” này cũng chính là hai kiểu văn học cận đại Nhật Bản, chúng tôi tiến hành chính của động từ “kangaeru” wo khảo sát và phân tích để chỉ ra một cách cụ thể kangaeru , to kangaeru cũng là những điểm giống và khác nhau trong ngữ hai cấu trúc chính của “kangaeru”. Đó cũng là nguyên nhân khiến “kangaeru” và “omou” có Số 2 (232)-2015 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 55 nhiều điểm tương đồng, khiến chúng trở nên phân tích tiếp theo chúng tôi gọi cấu trúc (2) khó phân biệt. của “omou” là (2a), cấu trúc (2) của “kangaeru” Các cấu trúc của “omou” và “kangaeru” đã là (2b)). Ngoài ra, Takahashi cho rằng “omou” được trình bày chi tiết trong cuốn từ điển “Từ và “kangaeru” còn có chung cấu trúc (4) nữa điển ý nghĩa và cách sử dụng của các động từ là: tiếng Nhật cơ bản” của nhóm tác giả Koizumi (4) [người] [danh từ cụm danh từ ] (1989) biên soạn. Từ những cấu trúc được [cụm từ trích dẫn] / Ví dụ: liệt kê ra của hai động từ này,Takahashi (2010) đã có sự điều chỉnh và hệ thống lại như sau: Các cấu trúc của động từ “omou” (1) [Người] [danh từ (cụm danh từ)(bao gồm cả dạng thành phần tương đương câu+ Trong đó, thành phần “cụm trích dẫn” là từ )] Ví dụ: có tính chất: đưa ra những nhận định đối với danh từ (cụm danh từ), (thường giới hạn là các danh từ, tính từ và một số động từ). Tác giả (2) [người] [danh từ (cụm danh từ)(bao đặt tên là “cụm trích dẫn” trong cấu trúc (4) vì gồm cả dạng thành phần tương đương câu+ nó không đồng nhất với “mệnh đề trích dẫn “ )] [dạng liên thể của tính từ] .Ví dụ: trong cấu trúc (3). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ý nghĩa và cách dùng cặp động từ đồng nghĩa (Omou)/(Kangaeru) trong tiếng Nhật 54 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 2 (232)-2015 NGOẠI NGỮ VỚI BẢN NGỮ Ý NGHĨA VÀ CÁCH DÙNG CẶP ĐỘNG TỪ ĐỒNG NGHĨA (omou) / (kangaeru) TRONG TIẾNG NHẬT MEANING AND USAGE OF THE SYMNONYMS WORDS TRƯƠNG THỊ MAI (ThS-NCS; Học viện Khoa học Xã hội) Abstract: In Japanese, omou and kanngaeru are verbs expressing thoughts ( ) and in many cases, they are used interchangeably. Both of them are usually translated as think in English and as “nghĩ” in Vietnamese. In this paper, we go on with an analysis to point out specific similarities and differences in semantics and pragmatics of omou and kangaeru”. Accordingly, omou describes the subjective feelings of the subject, the feelings towards the person and instantaneous thinking, kangaeru describes the action of the human mind as a process, and the result of that process is the nature rational conclusion. Key words: omou; kanngaeru ; semantics ; pragmatics. 1. Mở đầu nghĩa, ngữ dụng của “omou” và “kangaeru” Trong tiếng Nhật “ omou” và “ trong hành chức. kanngaeru” đều là những động từ thể hiện sự 2. Những nghiên cứu về “omou” và suy nghĩ, ý chí ( và trong nhiều “kangaeru” trường hợp, chúng được sử dụng thay thế cho Cho tới nay, đã có nhiều nghiên cứu so sánh nhau. Đặc biệt là khi chuyển dịch sang ngôn về nghĩa cũng như cách sử dụng của hai động ngữ khác, chúng thường được dịch với cùng từ này. Nagashima (1979) cho rằng “omou” là một phương án. Ví dụ, khi được dịch sang sự vận động của trái tim, còn “kangaeru” là sự tiếng Anh, cả hai động từ này đều thường vận động của cái đầu, Morita (1982) cho rằng được dịch là “think”, hay khi được dịch sang “omou” là sự vận động của tâm hồn mang tính tiếng Việt, chúng thường được dịch là “nghĩ”. chủ động, tình cảm còn “kangaeru” là sự nhận Điều này ít nhiều gây nhầm lẫn cho người học định có tính khách quan, là kết quả của sự vận tiếng Nhật bởi còn có những trường hợp tiêu động trí óc. biểu mà ở đó chúng không thể sử dụng thay Mặt khác, “omou” và “kangaeru” vốn là thế cho nhau. những động từ có khả năng tạo nên nhiều cấu Trong bài viết này, dựa trên một số nhận trúc câu khác nhau. Morita (1989) cho rằng định về ý nghĩa và cấu trúc sử dụng của “ “omou” có hai kiểu cấu trúc chính là omou” và “ kanngaeru”, với tư liệu khảo (~to omou)và (~wo omou). sát là một số tiểu thuyết nổi tiếng của nhà văn Nhưng cũng có thể thấy rằng, thực tế hai cấu Nastume Souseki- một đại văn hào của nền trúc với “to” và “wo” này cũng chính là hai kiểu văn học cận đại Nhật Bản, chúng tôi tiến hành chính của động từ “kangaeru” wo khảo sát và phân tích để chỉ ra một cách cụ thể kangaeru , to kangaeru cũng là những điểm giống và khác nhau trong ngữ hai cấu trúc chính của “kangaeru”. Đó cũng là nguyên nhân khiến “kangaeru” và “omou” có Số 2 (232)-2015 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 55 nhiều điểm tương đồng, khiến chúng trở nên phân tích tiếp theo chúng tôi gọi cấu trúc (2) khó phân biệt. của “omou” là (2a), cấu trúc (2) của “kangaeru” Các cấu trúc của “omou” và “kangaeru” đã là (2b)). Ngoài ra, Takahashi cho rằng “omou” được trình bày chi tiết trong cuốn từ điển “Từ và “kangaeru” còn có chung cấu trúc (4) nữa điển ý nghĩa và cách sử dụng của các động từ là: tiếng Nhật cơ bản” của nhóm tác giả Koizumi (4) [người] [danh từ cụm danh từ ] (1989) biên soạn. Từ những cấu trúc được [cụm từ trích dẫn] / Ví dụ: liệt kê ra của hai động từ này,Takahashi (2010) đã có sự điều chỉnh và hệ thống lại như sau: Các cấu trúc của động từ “omou” (1) [Người] [danh từ (cụm danh từ)(bao gồm cả dạng thành phần tương đương câu+ Trong đó, thành phần “cụm trích dẫn” là từ )] Ví dụ: có tính chất: đưa ra những nhận định đối với danh từ (cụm danh từ), (thường giới hạn là các danh từ, tính từ và một số động từ). Tác giả (2) [người] [danh từ (cụm danh từ)(bao đặt tên là “cụm trích dẫn” trong cấu trúc (4) vì gồm cả dạng thành phần tương đương câu+ nó không đồng nhất với “mệnh đề trích dẫn “ )] [dạng liên thể của tính từ] .Ví dụ: trong cấu trúc (3). ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Động từ omou Động từ kangaeru Cấu trúc của động từ omou Dạy học tiếng Nhật Hoạt động ngôn ngữGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp học từ vựng tiếng Nhật
5 trang 175 0 0 -
Từ điển Nhật - Việt, Việt - Nhật
1468 trang 34 0 0 -
6 trang 34 0 0
-
Giáo trình Tâm lý học trẻ em (Từ 0 - 6 tuổi): Phần 1
113 trang 32 0 0 -
Ngữ pháp tiếng Nhật hiện đại: Phần 2
145 trang 32 0 0 -
Hoạt động ngôn ngữ các dạng hoạt động ngôn ngữ trong xã hội
16 trang 29 0 0 -
Phản hồi của sinh viên về hoạt động viết hợp tác
12 trang 29 0 0 -
Khảo sát việc học từ vựng tiếng Nhật lĩnh vực IT của người Việt Nam ở trình độ trung cấp
17 trang 28 0 0 -
Hướng dẫn cách đọc viết tiếng Nhật
312 trang 26 0 0 -
287 trang 23 0 0