Yếu tố nguy cơ ung thư dạ dày
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 202.76 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh khá phổ biến ở Việt Nam và trên thế giới. Theo Hiệp hội Ung thư quốc tế (UICC), mỗi năm trên thế giới có trên bảy triệu ung thư mới được phát hiện, trong đó khoảng 30% là UTDD. Riêng đối với ung thư tiêu hoá thì UTDD là loại gặp nhiều nhất.... Ở Việt Nam UTDD đang là vấn đề y tế lớn trong nhân dân, đặc biệt là ở nam giới trên 40 tuổi. Ước tính hàng năm có khoảng 15000 – 20000 người bị UTDD, đứng thứ 2 sau...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Yếu tố nguy cơ ung thư dạ dày Yếu tố nguy cơ của ung thư dạ dàyUng thư dạ dày (UTDD) là bệnh khá phổ biến ở Việt Nam và trên thế giới. TheoHiệp hội Ung thư quốc tế (UICC), mỗi năm tr ên thế giới có trên bảy triệu ung thưmới được phát hiện, trong đó khoảng 30% là UTDD. Riêng đối với ung thư tiêuhoá thì UTDD là loại gặp nhiều nhất....Ở Việt Nam UTDD đang là vấn đề y tế lớn trong nhân dân, đặc biệt là ở nam giớitrên 40 tuổi. Ước tính hàng năm có khoảng 15000 – 20000 người bị UTDD, đứngthứ 2 sau ung thư phổi ( ở nam ); đứng thứ 3 sau ung thư vú và ung thư cổ tử cung( ở nữ ). Gần đây nhờ sự tiến bộ của y học chúng ta đã hiểu biết rõ hơn về cănnguyên, cơ chế bệnh sinh và tìm ra nhiều phương pháp để chẩn đoán, điều trị vàphòng bệnh hiệu quả hơn. Nhưng UTDD vẫn được coi là bệnh lý ác tính tiến triểnvà tiên lượng nặng nề, tỉ lệ tử vong cao. Cho đến nay nguyên nhân UBTG vẫnchưa rõ ràng, người ta chỉ nói đến các yếu tố nguy cơ.1. Chế độ ăn uống.Nhiều tác giả đề cập đến nguyên nhân ăn uống liên quan đến UTDD. Các chế độăn uống hợp lý, nhiều rau xanh, hoa quả tươi, các chất chống oxy hóa làm giảmnguy cơ mắc bệnh. Ngược lại các khu vực dân cư có thói quen ăn thực phẩm ninhnhừ (súp), thực phẩm muối hay hun khói (cá muối, thịt hun khói) tỷ lệ mắc UTDDcao hơn các khu vực khác.Các tác giả nêu vai trò gây UTDD của các Nitrosamid được tạo nên từ cácNitrat,chỉ có 25% lựơng Nitrat tham gia vào chu trình nước bọt – dạ dày. Nước bọtngười bình thường có chứa 6 – 10mg nitrit/lít và 15 – 30mg nitrat/lít. 20% lượngnitrat của nước bọt bị vi khuẩn cộng sinh ở mồm thuỷ phân thành nitrit, song đâylại là phần chính (80%) lượng nitrit của dạ dày, còn lại 20% nitrit của dạ dày là từthức ăn. Ở dạ dày, nitrit phản ứng với các amin cấp 2, cấp 3 thành nitrosamid.Người ta cho rằng chất nitrosamid được tạo thành sẽ alkyl hoá acid nhân củaADN, ARN tạo ra đột biến gen gây UTDD. Sự tạo thành nitrosamid ở dạ dày chỉcần pH giảm, không cần sự tham gia của Enzym. Ở mức độ pH dạ d ày khác nhaulượng nitrosamid được tạo thành khác nhau. Nếu không được tạo thànhnitrosamid, nitrat sẽ tự phân huỷ nhanh chóng.Trong lâm sàng, lượng nitrosamid thường tăng cao ở bệnh nhân thiếu máu ác tính,sau cắt đoạn dạ dày, UTDD. Lượng nitrosamid ở nam thường cao hơn nữ.Quá trình trên điều kiện để tạo thành nitrosamid là có nitrat thức ăn, có vi khuẩn,pH giảm, có acid amin...Qua nghiên cứu vitamin C có khả năng giảm tần số nguy cơ mắc UTDD. Nhữngngười nghiện hút thuốc lá nặng trên 30 điếu một ngày tần số dễ mắc UTDD caohơn 6 lần so với người không hút thuốc lá.2. Acid dịch vị trong ung thư dạ dày.Bình thường 6% thanh niên và trung niên, 20 – 30% người già có tình trạng giảmacid chlorhydric sinh lý. Trong trường hợp UTDD thì acid chlorhydric có thể giảmhoặc không có. Trước một ổ loét dạ dày có dịch vị vô toan cần nghĩ đến tính chấtác tính hoặc diễn biến ác tính của ổ loét.Trong cộng đồng có nguy cơ cao quá trình này thường bắt đầu từ năm thứ 20 đến30 của tuổi đời. Qua thời gian viêm teo niêm mạc sẽ phát triển lan rộng trong dạdày. Cho đến 60 – 70 tuổi kết quả là những tế bào tiết acid giảm đi dẫn tới sự thayđổi pH tạo điều kiện cho vi khuẩn cùng với các yếu tố khác dẫn đến UTDD.© 2009 Nucleus Medical Art, Inc.3. Vai trò của Helicobacter Pylori ( HP ) :Marshall và Warren lần đầu tiên phân lập trực khuẩn HP vào năm 1982, kể từ đócó rất nhiều nghiên cứu về vai trò của nó trong bệnh lý dạ dày, nhất là bệnh lý loétvà bệnh lý ung thư dạ dày. Parsonet ( 1991 ) theo dõi những người mắc ung thư dạdày và người bình thường thì thấy rằng tỷ lệ nhiễm HP ở bệnh nhân ung thư dạdày là 84% còn ở nhóm chứng là 64%. Blaser ( 1995 ) thấy rằng, vai trò của HPtrong ung thư dạ dày rõ ràng hơn ở những người mang HP có chuỗi Cag A. TạiViệt Nam, một nghiên cứu của Tạ Long và cs tiến hành ở 104 bệnh nhân ung thưdạ dày cho thấy có đến 77,1% bệnh nhân nhiễm HP theo chẩn đoán mô bệnh họcvà hầu hết trong số này đều mang chuỗi Cag A.4. Một số yếu tố khác.- Tính chất gia đình: ung thư dạ dày có tính chất gia đình chiếm khoảng 1 – 15%các trường hợp ung thư. Yatsuya ( 2001 ) nghiên cứu yếu tố gia đình của bệnh thìthấy rằng những gia đình có từ hai thành viên trở lên mắc ung thư dạ dày thì cónguy cơ mắc bệnh rất cao cho cả hai giới và nguy cơ tử vong do ung thư dạ dàycũng cao hơn so với các bệnh nhân ung thư dạ dày không có tiền sử gia đình.Early stomach cancer imaging under Early stomach cancer imaging of chromo-normal light endoscopy under normal lightEarly stomach cancer imaging by AFI- Bệnh thiếu máu ác tính, bệnh ung thư đại trực tràng di truyền không polyp, dị sảnruột.. là những yếu tố nguy cơ của ung thư dạ dày.- Các yếu tố khác như điều kiện kinh tế khó khăn, tiếp xúc với phóng xạ, côngnhân mỏ than, công nhân cao su... là những điều kiện thuận lợi cho ung thư dạ dàyphát triển.Như ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Yếu tố nguy cơ ung thư dạ dày Yếu tố nguy cơ của ung thư dạ dàyUng thư dạ dày (UTDD) là bệnh khá phổ biến ở Việt Nam và trên thế giới. TheoHiệp hội Ung thư quốc tế (UICC), mỗi năm tr ên thế giới có trên bảy triệu ung thưmới được phát hiện, trong đó khoảng 30% là UTDD. Riêng đối với ung thư tiêuhoá thì UTDD là loại gặp nhiều nhất....Ở Việt Nam UTDD đang là vấn đề y tế lớn trong nhân dân, đặc biệt là ở nam giớitrên 40 tuổi. Ước tính hàng năm có khoảng 15000 – 20000 người bị UTDD, đứngthứ 2 sau ung thư phổi ( ở nam ); đứng thứ 3 sau ung thư vú và ung thư cổ tử cung( ở nữ ). Gần đây nhờ sự tiến bộ của y học chúng ta đã hiểu biết rõ hơn về cănnguyên, cơ chế bệnh sinh và tìm ra nhiều phương pháp để chẩn đoán, điều trị vàphòng bệnh hiệu quả hơn. Nhưng UTDD vẫn được coi là bệnh lý ác tính tiến triểnvà tiên lượng nặng nề, tỉ lệ tử vong cao. Cho đến nay nguyên nhân UBTG vẫnchưa rõ ràng, người ta chỉ nói đến các yếu tố nguy cơ.1. Chế độ ăn uống.Nhiều tác giả đề cập đến nguyên nhân ăn uống liên quan đến UTDD. Các chế độăn uống hợp lý, nhiều rau xanh, hoa quả tươi, các chất chống oxy hóa làm giảmnguy cơ mắc bệnh. Ngược lại các khu vực dân cư có thói quen ăn thực phẩm ninhnhừ (súp), thực phẩm muối hay hun khói (cá muối, thịt hun khói) tỷ lệ mắc UTDDcao hơn các khu vực khác.Các tác giả nêu vai trò gây UTDD của các Nitrosamid được tạo nên từ cácNitrat,chỉ có 25% lựơng Nitrat tham gia vào chu trình nước bọt – dạ dày. Nước bọtngười bình thường có chứa 6 – 10mg nitrit/lít và 15 – 30mg nitrat/lít. 20% lượngnitrat của nước bọt bị vi khuẩn cộng sinh ở mồm thuỷ phân thành nitrit, song đâylại là phần chính (80%) lượng nitrit của dạ dày, còn lại 20% nitrit của dạ dày là từthức ăn. Ở dạ dày, nitrit phản ứng với các amin cấp 2, cấp 3 thành nitrosamid.Người ta cho rằng chất nitrosamid được tạo thành sẽ alkyl hoá acid nhân củaADN, ARN tạo ra đột biến gen gây UTDD. Sự tạo thành nitrosamid ở dạ dày chỉcần pH giảm, không cần sự tham gia của Enzym. Ở mức độ pH dạ d ày khác nhaulượng nitrosamid được tạo thành khác nhau. Nếu không được tạo thànhnitrosamid, nitrat sẽ tự phân huỷ nhanh chóng.Trong lâm sàng, lượng nitrosamid thường tăng cao ở bệnh nhân thiếu máu ác tính,sau cắt đoạn dạ dày, UTDD. Lượng nitrosamid ở nam thường cao hơn nữ.Quá trình trên điều kiện để tạo thành nitrosamid là có nitrat thức ăn, có vi khuẩn,pH giảm, có acid amin...Qua nghiên cứu vitamin C có khả năng giảm tần số nguy cơ mắc UTDD. Nhữngngười nghiện hút thuốc lá nặng trên 30 điếu một ngày tần số dễ mắc UTDD caohơn 6 lần so với người không hút thuốc lá.2. Acid dịch vị trong ung thư dạ dày.Bình thường 6% thanh niên và trung niên, 20 – 30% người già có tình trạng giảmacid chlorhydric sinh lý. Trong trường hợp UTDD thì acid chlorhydric có thể giảmhoặc không có. Trước một ổ loét dạ dày có dịch vị vô toan cần nghĩ đến tính chấtác tính hoặc diễn biến ác tính của ổ loét.Trong cộng đồng có nguy cơ cao quá trình này thường bắt đầu từ năm thứ 20 đến30 của tuổi đời. Qua thời gian viêm teo niêm mạc sẽ phát triển lan rộng trong dạdày. Cho đến 60 – 70 tuổi kết quả là những tế bào tiết acid giảm đi dẫn tới sự thayđổi pH tạo điều kiện cho vi khuẩn cùng với các yếu tố khác dẫn đến UTDD.© 2009 Nucleus Medical Art, Inc.3. Vai trò của Helicobacter Pylori ( HP ) :Marshall và Warren lần đầu tiên phân lập trực khuẩn HP vào năm 1982, kể từ đócó rất nhiều nghiên cứu về vai trò của nó trong bệnh lý dạ dày, nhất là bệnh lý loétvà bệnh lý ung thư dạ dày. Parsonet ( 1991 ) theo dõi những người mắc ung thư dạdày và người bình thường thì thấy rằng tỷ lệ nhiễm HP ở bệnh nhân ung thư dạdày là 84% còn ở nhóm chứng là 64%. Blaser ( 1995 ) thấy rằng, vai trò của HPtrong ung thư dạ dày rõ ràng hơn ở những người mang HP có chuỗi Cag A. TạiViệt Nam, một nghiên cứu của Tạ Long và cs tiến hành ở 104 bệnh nhân ung thưdạ dày cho thấy có đến 77,1% bệnh nhân nhiễm HP theo chẩn đoán mô bệnh họcvà hầu hết trong số này đều mang chuỗi Cag A.4. Một số yếu tố khác.- Tính chất gia đình: ung thư dạ dày có tính chất gia đình chiếm khoảng 1 – 15%các trường hợp ung thư. Yatsuya ( 2001 ) nghiên cứu yếu tố gia đình của bệnh thìthấy rằng những gia đình có từ hai thành viên trở lên mắc ung thư dạ dày thì cónguy cơ mắc bệnh rất cao cho cả hai giới và nguy cơ tử vong do ung thư dạ dàycũng cao hơn so với các bệnh nhân ung thư dạ dày không có tiền sử gia đình.Early stomach cancer imaging under Early stomach cancer imaging of chromo-normal light endoscopy under normal lightEarly stomach cancer imaging by AFI- Bệnh thiếu máu ác tính, bệnh ung thư đại trực tràng di truyền không polyp, dị sảnruột.. là những yếu tố nguy cơ của ung thư dạ dày.- Các yếu tố khác như điều kiện kinh tế khó khăn, tiếp xúc với phóng xạ, côngnhân mỏ than, công nhân cao su... là những điều kiện thuận lợi cho ung thư dạ dàyphát triển.Như ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 171 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 170 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 165 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 158 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 114 0 0 -
40 trang 107 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 96 0 0 -
40 trang 70 0 0