Danh mục

Zona (dời leo) dùng và tránh thuốc gì?

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 149.79 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Zona (dời leo) dùng và tránh thuốc gì?Tiên lượng bệnh zona ở từng người không giống nhau, không nên quá lo lắng nhưng cũng đừng coi thường, cần khám xét, đánh giá cẩn thận để dùng đúng và tránh dùng không đúng thuốc. Vài nét về bệnh Virút varicella zoster gây bệnh thủy đậu (varicella) ở trẻ em, sau đó nằm yên trong hạch rễ thần kinh hàng chục năm, khi có cơ hội sẽ gây bệnh zona (herpes zoster). Nếu làm phản ứng huyết thanh thì có khoảng 90% người lớn có bằng chứng nhiễm virút varicella zoster, song...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Zona (dời leo) dùng và tránh thuốc gì? Zona (dời leo) dùng và tránh thuốc gì?Tiên lượng bệnh zona ở từng người không giống nhau, không nên quá lo lắng nhưngcũng đừng coi thường, cần khám xét, đánh giá cẩn thận để dùng đúng và tránhdùng không đúng thuốc.Vài nét về bệnhVirút varicella zoster gây bệnh thủy đậu (varicella) ở trẻ em, sau đó nằm yên trong hạchrễ thần kinh hàng chục năm, khi có cơ hội sẽ gây bệnh zona (herpes zoster). Nếu làmphản ứng huyết thanh thì có khoảng 90% người lớn có bằng chứng nhiễm virút varicellazoster, song chỉ có khoảng 0,15 - 0,3% mắc zona, hàng năm có thêm 0,2% người mắcmới. Tỷ lệ mắc ở người lớn cao hơn người trẻ. Ở người trẻ, bệnh thường lành tính, ít khiđể lại di chứng. Ở người lớn, bệnh dễ trầm trọng, thường để lại di chứng. Riêng di chứngđau thần kinh sau zona, người trên 50 tuổi thường có tỷ lệ xuất hiện cao gấp 15 - 25 lầnngười dưới 30 tuổi. ZonaLúc đầu, người bệnh bị nhức đầu, sợ ánh sáng, khó ở, hiếm khi có sốt, có cảm giác bấtthường ở da (ngứa, đau nhói hoặc dữ dội). Khoảng sau 1 – 5 ngày, xuất hiện hồng ban dátsẩn, tiến triển thành các cụm mụn nước trong. Mụn nước có thể rộng ra cả một vùng da(thường thấy một khuôn vuông ở thắt lưng, ở cạnh sườn từ xương sống đến xương ức,bàn chân bàn tay hay một bên mặt da dầu). Điểm đặc biệt là mụn nước chỉ ở một bên, ítkhi lan qua vùng ranh giới giữa thân. Trong vòng 3 - 5 ngày lần lượt chuyển qua các giaiđoạn: hóa mủ, loét, đóng vảy. Sau chừng 2 - 4 tuần, các tổn thương da sẽ lành song để lạisẹo và thay đổi màu da vĩnh viễn. Tổn thương da thường kéo thành vạt dài, khu trú ởvùng hông, lưng, cổ, đùi, hay bị nhầm với chứng dị ứng do dịch tiết của con dời (một loàibò sát) nên gọi là bệnh “dời leo”.Một số thuốc thường dùngNhóm kháng virútDùng trong giai đoạn cấp tính.Thường dùng: acyclovir, valacylovir, famcilovir. Cả ba đều có tính năng tương tự: rútngắn thời gian bài xuất virút, làm ngừng nhanh sự hình thành tổn thương mới, đẩy nhanhtốc độ liền sẹo, giảm độ nặng của cơn đau cấp. Chúng chỉ có một số khác nhau nhỏ:valacyclovir là tiền chất của acyclovir, sản sinh ra acyclovir trong huyết thanh cao gấp 5lần acyclovir, nếu uống valacyclovir mỗi 8 giờ một lần 1.000mg sẽ có hiệu quả bằngacyclovir mỗi 4 giờ một lần 800mg. Valacyclovir, famciclovir có cân bằng dược độnghọc tốt, cách dùng đơn giản hơn, được ưa thích hơn.Một vài chú ý: cần dùng sớm trong vòng 24 - 48 giờ khi có triệu chứng và dùng với liềucao. Acyclovir: một lần 800mg, cách mỗi 4 giờ dùng một lần, mỗi đợt 10 ngày.Valacyclovir: một lần 1.000mg cách mỗi 8 giờ dùng một lần, mỗi đợt 7 ngày.Famciclovir: một lần 500mg, cách mỗi 8 giờ dùng một lần, mỗi đợt 7 ngày. Không dùngdạng thuốc bôi vì không có hiệu quả. Thuốc không gây ra tác dụng bất lợi nào, tuy nhiênvới người suy thận cần giảm liều. Chưa có thông tin đầy đủ, vì vậy, không dùng chongười có thai.Nhóm giảm đauTriệu chứng đau thần kinh sau zona xuất hiện sau 30 hay 60 ngày sau khi nổi phát banhay sau khi liền sẹo. Cảm giác đau rất khó chiụ:nhức nhối, rát bỏng như dao đâm, điện giật. Đau có thể kéo dài nhiều tháng nhiều năm,kèm theo một số rối loạn cảm giác khác nhau, đặc trưng nhất là loạn cảm giác đau (chỉchạm nhẹ như áo quần bị tiếp xúc với vùng da bị ảnh hưởng cũng có thể gây đau dữ dội).Ngoài ra có thể dị cảm (cảm giác như kim châm xảy ra tự phát), loạn cảm (cảm giác bấtthường với các kích thích lên da), có thể kèm triệu chứng trầm cảm. Thuốc có thể dùngriêng hay phối hợp gồm:Lidocain: dùng dưới dạng thuốc dán 5%, có thể dùng tới 3 miếng dán trong vòng 12 giờ.Thuốc có thể gây kích ứng tại chỗ, ít khi gây độc hại toàn thân. Chỉ được bôi lên vùng danguyên vẹn.Kem capsaicin (hoạt chất lấy từ quả ớt): 0,025 - 0,075%, bôi thuốc có nồng độ capsaicinđầu thấp, sau cao. Thuốc gây rát bỏng. Chỉ được bôi lên vùng da nguyên vẹn. Một sốngười bệnh bỏ dở điều trị vì không chịu nổi rát bỏng.Amtriptylin, nortripylin: là thuốc chống trầm cảm 3 vòng. Bắt đầu dùng với liều thấp sautăng cao, chia thành 3 lần uống trong ngày (amitriptylin tăng từ 10mg đến 300mg ngày,nortripylin tăng từ 25mg - 150mg/ngày). Thuốc có thể làm an thần, gây lú lẫn, bí tiểutiện, hạ huyết áp tư thế, khô miệng, loạn nhịp tim (nên hạn chế dùng cho người cao tuổi).Methylprednisolon: tiêm vào màng cứng làm giảm đau lâu dài trong 90% các trường hợp.Tuy nhiên, phải tiêm đúng kỹ thuật (tránh nhiễm khuẩn), không nên dùng kéo dài (tránhtác dụng phụ giữ muối nước, giảm sức đề kháng của cơ thể).Oxycodon: là loại thuốc giảm đau thuộc họ thuốc phiện, có thể gây táo bón, gây nghiện,nếu cần dùng liều từ 5mg - 20mg nhưng nên hạn chế dùng.Một số thuốc không nên dùngThuốc chống dị ứng: zona có các biểu hiện có vẻ giống dị ứng, nhưng không phải là hiệntượng dị ứng, không dùng thuốc chống dị ứng (chlopheniramin, corticoid) mà chậm trễviệc dùng thuốc kháng virút.Thuốc kháng sinh: zona khi ở giai đoạn hóa mủ loét, trông giố ...

Tài liệu được xem nhiều: