23 Nc 914 khảo sát việc sử dụng các thuốc ức chế DPP-4 trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 305.99 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thuốc ức chế dipeptidyl peptidase 4 (DPP-4) là 1 nhóm thuốc mới trong điều trị đái tháo đường với chỉ định đơn trị hoặc phối hợp. Một số hoạt chất đã được sử dụng tại Việt Nam (sitagliptin, vildagliptin, saxagliptin, linagliptin) và mở ra triển vọng mới trong điều trị đái tháo đường typ 2.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
23 Nc 914 khảo sát việc sử dụng các thuốc ức chế DPP-4 trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCMY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học23 Nc 914 KHẢO SÁT VIỆC SỬ DỤNG CÁC THUỐC ỨC CHẾ DPP-4 TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM Đặng Nguyễn Đoan Trang*, Trần Thị Anh Thư*TÓM TẮT Mở đầu: Thuốc ức chế dipeptidyl peptidase 4 (DPP-4) là 1 nhóm thuốc mới trong điều trị đái tháo đườngvới chỉ định đơn trị hoặc phối hợp. Một số hoạt chất đã được sử dụng tại Việt Nam (sitagliptin, vildagliptin,saxagliptin, linagliptin) và mở ra triển vọng mới trong điều trị đái tháo đường typ 2. Mục tiêu: Khảo sát việc sử dụng các thuốc ức chế DPP-4 trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoạitrú tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 385 bệnh nhân đái tháo đườngtýp 2 chưa đạt mục tiêu HbA1c (HbA1c > 7%), được chỉ định thuốc ức chế DPP-4 lần đầu tiên và không thay đổiphác đồ đái tháo đường trong 3 tháng khảo sát. Thông tin được ghi nhận bằng cách phỏng vấn và thu thập từ hồsơ điều trị ngoại trú. Cân nặng và chiều cao của bệnh nhân được đo vào thời điểm ban đầu và 3 tháng sau đó. Kết quả: Thuốc ức chế DPP-4 được chỉ định phổ biến nhất là vildagliptin. Metformin là thuốc được chỉ địnhphối hợp nhiều nhất với thuốc ức chế DPP-4. Sau 3 tháng khảo sát, glucose huyết giảm trung bình 1,72 ± 2,01(mmol/L) và HbA1c giảm trung bình 1,08 ± 0,82%; 37,9% bệnh nhân đạt mục tiêu glucose huyết và 35,8% bệnhnhân đạt mục tiêu HbA1c. Các yếu tố liên quan đến khả năng đạt mục tiêu HbA1c bao gồm mức glucose huyết,mức HbA1c, mức triglycerid và BMI ban đầu. Thời gian mắc bệnh, mức HbA1c, mức triglycerid và mức BMIban đầu có liên quan đến mức giảm HbA1c. Phần lớn bệnh nhân không thay đổi cân nặng sau 3 tháng khảo sát(54,8%). Không có biến cố bất lợi nghiêm trọng được ghi nhận trong quá trình nghiên cứu. Kết luận: Hiệu quả của việc sử dụng thuốc ức chế DPP-4 trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chưa kiểmsoát tốt HbA1c đã được ghi nhận trong nghiên cứu. Mặc dù glucose huyết và HbA1c giảm sau 3 tháng điều trịvới thuốc ức chế DPP4 nhưng tỷ lệ đạt mục tiêu điều trị vẫn chưa cao. Ngoài việc kiểm soát đường huyết, cầnkiểm soát tốt triglycerid và cân nặng để tăng hiệu quả điều trị. Từ khóa: Ức chế DPP4, đái tháo đường, đường huyết, HbA1c, cân nặngABSTRACT INVESTIGATION ON DPP-4 INHIBITORS USE AMONG TYPE 2 DIABETIC OUTPATIENTS AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER HOCHIMINH CITY Dang Nguyen Doan Trang, Tran Thi Anh Thu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017: Introduction: Dipeptidyl peptidase-4 inhibitor is a new class of anti-diabetic drugs that was indicated asmonotherapy and add-on therapy. Some drugs in this class have been used in Vietnam (sitagliptin, vildagliptin,saxagliptin, linagliptin), opening up new perspectives for the management of type 2 diabetes. Objectives: To investigate the use of DPP-4 inhibitors among type 2 diabetic outpatients at UniversityMedical Center. * Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS Đặng Nguyễn Đoan Trang ĐT: 0909907976 Email: dtrangpharm@yahoo.com 201Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Materials and methods: A descriptive cross-sectional study was conducted in 385 patients with type 2diabetes mellitus who had not reached the HbA1c target (HbA1c > 7%) and indicated DPP-4 inhibitors for thefirst time without changing the regimen for 3 months. Data were collected by personal interview and from medicalrecords. Height and weight were measured at baseline and 3 months later Results: The most popular DPP-4 inhibitor prescribed was vildagliptin. Metformin was the most commonoral hypoglycemic agents to be combined with DPP-4 inhibitors. After 3 months under treatment with DPP-4inhibitors, blood glucose level reduced by 1.72 ± 2.01 mmol/L, HbA1c reduced by 1.08 ± 0.82% on average; 37.9%and 35.8% of the study population achieved blood glucose goal and HbA1c goal, respectively. Factorssignificantly associated with the ability to achieve HbA1c goal included blood glucose levels, HbA1c levels,triglyceride levels at baseline and BMI. Duration of diabetes, HbA1c levels, triglyceride levels at baseline and BMIwere found to be significantly associated with the reduction in HbA1c. Weight change wasn’t observed in themajority of patients (54.8%). No serious adverse event was found during the study period. Conclusion: The use of DPP-4 inhibitors in patients with type 2 diabetes mellitus who had not reached theHbA1c goal was found to be effective. Although the change in blood glucose and HbA1c was significant, theproportion of patients reaching treatment goal were still below expectation. Triglycerides and weight should bemore tightly controlled to increase the efficacy of treatment. Keywords: DPP4 inhibitors, diabetes mellitus, blood glucose, HbA1c, weight.ĐẶT VẤN ĐỀ hành trên thị trường để đánh giá hiệu quả cũng như tính an toàn của thuốc khi sử dụng trên dân Đái tháo đường là một trong những bệnh lý số rộng, trên những đối tượng khác nhau. Tạimạn tính chiếm tỷ lệ cao và có tốc độ phát triển Việt Nam, các thuốc ức chế DPP-4 đã và đangnhanh. Việc nghiên cứu phát triển các thuốc tác được sử dụng ngày càng nhiều. Tuy nhiên, sốđộng lên các cơ chế bệnh sinh khác nhau của đái lượng báo cáo và nghiên cứ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
23 Nc 914 khảo sát việc sử dụng các thuốc ức chế DPP-4 trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCMY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học23 Nc 914 KHẢO SÁT VIỆC SỬ DỤNG CÁC THUỐC ỨC CHẾ DPP-4 TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM Đặng Nguyễn Đoan Trang*, Trần Thị Anh Thư*TÓM TẮT Mở đầu: Thuốc ức chế dipeptidyl peptidase 4 (DPP-4) là 1 nhóm thuốc mới trong điều trị đái tháo đườngvới chỉ định đơn trị hoặc phối hợp. Một số hoạt chất đã được sử dụng tại Việt Nam (sitagliptin, vildagliptin,saxagliptin, linagliptin) và mở ra triển vọng mới trong điều trị đái tháo đường typ 2. Mục tiêu: Khảo sát việc sử dụng các thuốc ức chế DPP-4 trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoạitrú tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 385 bệnh nhân đái tháo đườngtýp 2 chưa đạt mục tiêu HbA1c (HbA1c > 7%), được chỉ định thuốc ức chế DPP-4 lần đầu tiên và không thay đổiphác đồ đái tháo đường trong 3 tháng khảo sát. Thông tin được ghi nhận bằng cách phỏng vấn và thu thập từ hồsơ điều trị ngoại trú. Cân nặng và chiều cao của bệnh nhân được đo vào thời điểm ban đầu và 3 tháng sau đó. Kết quả: Thuốc ức chế DPP-4 được chỉ định phổ biến nhất là vildagliptin. Metformin là thuốc được chỉ địnhphối hợp nhiều nhất với thuốc ức chế DPP-4. Sau 3 tháng khảo sát, glucose huyết giảm trung bình 1,72 ± 2,01(mmol/L) và HbA1c giảm trung bình 1,08 ± 0,82%; 37,9% bệnh nhân đạt mục tiêu glucose huyết và 35,8% bệnhnhân đạt mục tiêu HbA1c. Các yếu tố liên quan đến khả năng đạt mục tiêu HbA1c bao gồm mức glucose huyết,mức HbA1c, mức triglycerid và BMI ban đầu. Thời gian mắc bệnh, mức HbA1c, mức triglycerid và mức BMIban đầu có liên quan đến mức giảm HbA1c. Phần lớn bệnh nhân không thay đổi cân nặng sau 3 tháng khảo sát(54,8%). Không có biến cố bất lợi nghiêm trọng được ghi nhận trong quá trình nghiên cứu. Kết luận: Hiệu quả của việc sử dụng thuốc ức chế DPP-4 trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chưa kiểmsoát tốt HbA1c đã được ghi nhận trong nghiên cứu. Mặc dù glucose huyết và HbA1c giảm sau 3 tháng điều trịvới thuốc ức chế DPP4 nhưng tỷ lệ đạt mục tiêu điều trị vẫn chưa cao. Ngoài việc kiểm soát đường huyết, cầnkiểm soát tốt triglycerid và cân nặng để tăng hiệu quả điều trị. Từ khóa: Ức chế DPP4, đái tháo đường, đường huyết, HbA1c, cân nặngABSTRACT INVESTIGATION ON DPP-4 INHIBITORS USE AMONG TYPE 2 DIABETIC OUTPATIENTS AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER HOCHIMINH CITY Dang Nguyen Doan Trang, Tran Thi Anh Thu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017: Introduction: Dipeptidyl peptidase-4 inhibitor is a new class of anti-diabetic drugs that was indicated asmonotherapy and add-on therapy. Some drugs in this class have been used in Vietnam (sitagliptin, vildagliptin,saxagliptin, linagliptin), opening up new perspectives for the management of type 2 diabetes. Objectives: To investigate the use of DPP-4 inhibitors among type 2 diabetic outpatients at UniversityMedical Center. * Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS Đặng Nguyễn Đoan Trang ĐT: 0909907976 Email: dtrangpharm@yahoo.com 201Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Materials and methods: A descriptive cross-sectional study was conducted in 385 patients with type 2diabetes mellitus who had not reached the HbA1c target (HbA1c > 7%) and indicated DPP-4 inhibitors for thefirst time without changing the regimen for 3 months. Data were collected by personal interview and from medicalrecords. Height and weight were measured at baseline and 3 months later Results: The most popular DPP-4 inhibitor prescribed was vildagliptin. Metformin was the most commonoral hypoglycemic agents to be combined with DPP-4 inhibitors. After 3 months under treatment with DPP-4inhibitors, blood glucose level reduced by 1.72 ± 2.01 mmol/L, HbA1c reduced by 1.08 ± 0.82% on average; 37.9%and 35.8% of the study population achieved blood glucose goal and HbA1c goal, respectively. Factorssignificantly associated with the ability to achieve HbA1c goal included blood glucose levels, HbA1c levels,triglyceride levels at baseline and BMI. Duration of diabetes, HbA1c levels, triglyceride levels at baseline and BMIwere found to be significantly associated with the reduction in HbA1c. Weight change wasn’t observed in themajority of patients (54.8%). No serious adverse event was found during the study period. Conclusion: The use of DPP-4 inhibitors in patients with type 2 diabetes mellitus who had not reached theHbA1c goal was found to be effective. Although the change in blood glucose and HbA1c was significant, theproportion of patients reaching treatment goal were still below expectation. Triglycerides and weight should bemore tightly controlled to increase the efficacy of treatment. Keywords: DPP4 inhibitors, diabetes mellitus, blood glucose, HbA1c, weight.ĐẶT VẤN ĐỀ hành trên thị trường để đánh giá hiệu quả cũng như tính an toàn của thuốc khi sử dụng trên dân Đái tháo đường là một trong những bệnh lý số rộng, trên những đối tượng khác nhau. Tạimạn tính chiếm tỷ lệ cao và có tốc độ phát triển Việt Nam, các thuốc ức chế DPP-4 đã và đangnhanh. Việc nghiên cứu phát triển các thuốc tác được sử dụng ngày càng nhiều. Tuy nhiên, sốđộng lên các cơ chế bệnh sinh khác nhau của đái lượng báo cáo và nghiên cứ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Ức chế DPP4 Đái tháo đường Điều trị đái tháo đường typ 2Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 234 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 211 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 197 0 0 -
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 195 0 0 -
6 trang 190 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 188 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 186 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 185 0 0 -
8 trang 185 0 0