Danh mục

ÐẶC ÐIỂM UNG THƯ GAN NGUYÊN PHÁT TẠI MIỀN NAM VIỆT NAM

Số trang: 29      Loại file: pdf      Dung lượng: 158.26 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ung thư gan nguyên phát, theo tổ chức Y Tế Thế Giới, xếp hàng thứ 8 trong các loại ung thư. Ung thư gan nguyên phát gặp nhiều ở các nước Ðông Nam Á, Châu Phi phần dưới sa mạc Sahara, và ít gặp ở Châu Mỹ, Châu Âu, Bắc Mỹ. Ðây là loại ung thư phổ biến nhất ở nam giới. III. Ở nước ta, ung thư gan nguyên phát là một bệnh hết sức phổ biến, tiên lượng còn rất xấu. Theo thống kê của trung tâm Ung bướu TP HCM, ung thư gan nguyên phát chiếm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ÐẶC ÐIỂM UNG THƯ GAN NGUYÊN PHÁT TẠI MIỀN NAM VIỆT NAM ÐẶC ÐIỂM UNG THƯ GAN NGUYÊN PHÁT TẠI MIỀN NAM VIỆT NAM I. Tổng quan: II. Ung thư gan nguyên phát, theo tổ chức Y Tế Thế Giới, xếp hàng thứ 8 trong các loại ung thư. Ung thư gan nguyên phát gặp nhiều ở các nước Ðông Nam Á, Châu Phi phần dưới sa mạc Sahara, và ít gặp ở Châu Mỹ, Châu Âu, Bắc Mỹ. Ðây là loại ung thư phổ biến nhất ở nam giới. III. Ở nước ta, ung thư gan nguyên phát là một bệnh hết sức phổ biến, tiên lượng còn rất xấu. Theo thống kê của trung tâm Ung bướu TP HCM, ung thư gan nguyên phát chiếm hàng đầu trong các loại ung thư ở nam (21,4%) và là một trong hai loại ung thư dẫn đầu tính chung cho cả hai giới (13,5%). Xuất độ chuẩn tuổi (Age - Standardised Rate) tại TP.HCM ASR = 38,2 cao hơn các nước trong vùng (Philipin ASR = 12,1), và cả Hà Nội ( ASR = 14,0 viện K Hà Nội). Xuất độ ung thư gan nguyên phát ở Khon Kaen, TháiLan rất cao (ASR = 94,8) do có đến 98% là loại ung thư tế bàođường mật (1,3,10,15,18). Cho đến nay, điều trị ung thư gan nguyên phát chủ IV.yếu là phẫu thuật. BN bị ung thư gan nguyên phát ở nước tathường nhập viện rất trễ, việc chẩn đoán không khó, song phẫuthuật điều trị không đem lại mấy hiệu quả. V. II. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Ghi nhận chính xác số liệu ung thư gan nguyên VI.phát đến điều trị tại BV Bình Dân từ tháng 1/1991 đến tháng6/1998. 2. Khảo sát những đặc điểm đưa đến những khó VII.khăn và thuận lợi trong việc chẩn đoán, điều trị và tiên lượng. 3. Phân tích kết quả điều trị để tìm ra phương pháp VIII.điều trị thích hợp, có hiệu quả nhất. 4. Ðề xuất một số biện pháp phòng ngừa nhằm IX.giảm tỷ lệ mắc bệnh, nhằm chẩn đoán sớm và điều trị có hiệu quả. X. III. Phương pháp nghiên cứu: - Hồi cứu tất cả những BN được chẩn đoán là ung XI.thư gan nguyên phát đến điều trị tại BV Bình Dân (1/1991 -6/1998). - Chọn tất cả những trường hợp đã được phẫu thuật XII.điều trị có kết quả giải phẫu bệnh lý là ung thư gan nguyên phát.Không chọn những trường hợp phẫu thuật, hay chỉ mổ thám sátsinh thiết để phân tích các đặc điểm bệnh lý. - Phân tích bệnh án, những đặc điểm lâm sàng, cận XIII.lâm sàng, phương pháp chẩn đoán (siêu âm, AFT). Tìm hiểu cácyếu tố nguy cơ dựa vào nơi cư trú, nghề nghiệp, tiền căn viêm gan,bệnh lý hệ tiêu hóa, dẫn mật... Ghi nhận, phân tích các đặc điểmtổn thương đại thể (vị trí, số lượng, kích thước khối u...), tình trạngnhu mô gan còn lại, kết quả ngắn và dài hạn đặc biệt là sự tănggiảm của chỉ số AFP. IV. Kết quả: XIV. Từ 1/1991 đến 6/1998 chúng tôi ghi nhận đ ược XV.1412 trường hợp ung thư gan nguyên phát đến điều trị tại BV BìnhDân. Trong 1412 trường hợp này có: - 613 trường hợp không mổ (từ chối phẫu thuật: XVI.215 trường hợp và quá chỉ định mổ: 398 trường hợp chiếm33,16%). - 176 trường hợp chỉ thám sát sinh thiết. XVII. - 623 trường hợp được phẫu thuật điều trị, trong đó XVIII.có 272 trường hợp hợp cắt gan (22,72%), 200 trường hợp đượcphẫu thuật cột động mạch gan, 145 trường hợp cột động mạch gankèm chích cồn vào khối bướu, 6 trường hợp chỉ được chích cồnvào khối u. Trừ những trường hợp không mổ, những trường hợpmổ thám sát sinh thiết và 6 trường hợp chỉ chích cồn vào bướu,còn lại 617 trường hợp là nhóm bệnh mà chúng tôi đưa vào lônghiên cứu. A/ Dịch tễ học (những đặc điểm): XIX. 1. Tuổi và giới: - Nam / Nữ = 469 / 148 = 3,16 XX. - Tuổi: Lớn nhất: 86, Nhỏ nhất: 17, Tuổi trung XXI.bình: 48 - Xuất độ của nam gấp 3 lần nữ. Ðộ tuổi thường XXII.gặp nhất: 40-60. 2. Nghề nghiệp: XXIII. - Làm ruộng, rẫy, vườn: 40% XXIV. - Công nhân viên chức (giáo dục, y tế, kế toán...): XXV.17% - Tài xế: (tắc xi, xích lô, xe ôm...): 15% XXVI. XXVII. - Buôn bán: 10% XXVIII. - Các nghề khác: 18% (may, giày da, cơ khí...) 3. Cư ngụ: XXIX. XXX. - TPHCM : 62% - Ðồng Nai: 9% XXXI. XXXII. - Long An: 6% XXXIII. - Tiền Giang: 6% XXXIV. - Bà Rịa Vũng Tàu: 6% XXXV. - An Giang: 6% XXXVI. - Các nơi khác: 5% (Ðắc lắc, Ðà Nẳng, Cần Thơ,Khánh Hòa, Bình Thuận, Tây Ninh, Sóc Trăng, Sông Bé, Bến Tre,Cà Mau...) XXXVII. 4. Tiền căn: XXXVIII. - Viêm gan siêu vi: 8,42% (52) XXXIX. - Sốt rét kinh niên: 11,18% (69) - Chấn thương vùng gan: 2,26% (14) XL. - Uống rượu > 200 ml/ngày: 47% (114) XLI. - Thuốc lá > 10 điếu/ngày: 21,39% (132) XLII. - Chất độc màu da cam: 1,94% (12) XLIII. - Gia đình có người bị ung XLIV. thư gan nguyên phát: (9) XLV. XLVI. 5. Lâm sàng: XLVII. - U sờ được: 77,95% (481) XLVIII. . Ðau: 59,31% (366) . Không đau: 18,63% (115). XLIX. L. - U không sờ được: 22,04% (136) LI. . Ðau: 17,01% (105) . Không đau: 5,02% (31) LII. - Báng bụng: 17,50% (108) LIII. - Tăng áp tĩnh mạch cửa: 12,96% (80) LIV. Như vậy có 78% trường hợp sờ được u, 17% báng LV.bụng và 13% tăng áp TM cửa. 6. Cận lâm sàng: LVI. LVII. Nhóm máu Nhóm máu ở người Việt Nam LVIII. LIX. A: 21,71% (134) LX. 20% LXI. B: 29,82% (184) LXII. 29% LXIII. AB: ...

Tài liệu được xem nhiều: