Thông tin tài liệu:
Tên chung quốc tế: Aldesleukin. Mã ATC: L03A C01. Loại thuốc: Chất điều biến đáp ứng sinh học, thuốc chống ung thư. Dạng thuốc và hàm lượng Aldesleukin là một bột màu trắng, vô khuẩn, dùng để tiêm, có chứa 18 x 106 đvqt/mg aldesleukin, một interleukin - 2 của người tái tổ hợp (rIL - 2), đóng trong các lọ thủy tinh (5 ml). Khi pha với 1,2 ml nước cất tiêm, mỗi ml dung dịch có chứa 18 x 106 đvqt (1mg) aldesleukin, 50 mg manitol, 0,2 mg dodecylsulphat natri và đệm natri phosphat để có pH...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Aldesleukin (INTERLEUKIN - 2 TÁI TỔ HỢP) Aldesleukin (INTERLEUKIN - 2 TÁI TỔ HỢP)Tên chung quốc tế: Aldesleukin.Mã ATC: L03A C01.Loại thuốc: Chất điều biến đáp ứng sinh học, thuốc chống ung thư.Dạng thuốc và hàm lượngAldesleukin là một bột màu trắng, vô khuẩn, dùng để tiêm, có chứa 18 x 106đvqt/mg aldesleukin, một interleukin - 2 của người tái tổ hợp (rIL - 2), đóngtrong các lọ thủy tinh (5 ml).Khi pha với 1,2 ml nước cất tiêm, mỗi ml dung dịch có chứa 18 x 106 đvqt(1mg) aldesleukin, 50 mg manitol, 0,2 mg dodecylsulphat natri và đệm natriphosphat để có pH 7,5 (trong khoảng 7,2 - 7,8).Dược lý và cơ chế tác dụngInterleukin - 2 (IL - 2) là một cytokin được sản xuất bởi các lympho bào Thoạt hóa. Nó gắn vào các thụ thể tế bào T để gây một sự đáp ứng tăng sinhvà biệt hóa thành các tế bào diệt, hoạt hóa bởi lymphokin (LAK ) trong máuvà các lympho bào thâm nhiễm vào khối u (tế bào TIL) tại các u đặc hiệu.Dược phẩm aldesleukin (interleukin - 2 tái tổ hợp; rIL - 2) là một phân tửkhông glycosyl hóa, được tạo ra bằng các kỹ thuật tái tổ hợp DNA ở vikhuẩn Escherichia coli. Loại IL - 2 người tái tổ hợp này khác với IL - 2 tựnhiên ở các đặc điểm sau:Phân tử không bị glycosyl hóa, vì do E. coli tạo ra.Phân tử không có alanin N tận cùng.Trong phân tử có sự thay thế serin cho cystein tại vị trí acid amin 125.Sự thay đổi của 2 acid amin này đã tạo ra một sản phẩm IL - 2 đồng nhấthơn. Các hoạt tính sinh học của aldesleukin và IL - 2 tự nhiên của người(một lymphokin tạo ra một cách tự nhiên) tương tự nhau; cả 2 đều điều hòađáp ứng miễn dịch. Sử dụng aldesleukin cho thấy làm giảm sự phát triển vàlan rộng của khối u. Cơ chế chính xác của sự kích thích miễn dịch thông quaaldesleukin để có hoạt tính chống khối u hiện vẫn còn chưa được biết rõ.Dược động họcHấp thu: Thuốc không được hấp thu khi uống.Phân bố: Hoạt tính sau khi tiêm tĩnh mạch: có thể đo được interleukin - 2trong dịch não tủy của người bệnh.Chuyển dạng sinh học: Hơn 80 % tổng số aldesleukin phân bố vào huyếttương, thanh thải ra khỏi tuần hoàn và hiện diện ở thận được chuyển hóathành acid amin ở các tế bào của ống lượn gần.Nửa đời: Phân bố là 13 phút.Thải trừ là 85 phút.Thời gian tác dụng: Sự thoái triển khối u có thể còn tiếp tục cho đến tận 12tháng sau khi bắt đầu điều trị.Thải trừ: Thuốc được thanh thải ra khỏi tuần hoàn bằng cách lọc qua tiểu cầuthận và bài tiết qua ngoại vi tiểu quản ở trong thận. Tốc độ thanh thải trungbình ở người bệnh ung thư là 268 ml/phút.Chỉ địnhChỉ định chính: Thuốc được sử dụng để điều trị carcinom tế bào thận di căn,nhưng loại trừ những người bệnh có biểu hiện cả 3 yếu tố tiên lượng sau:Thể trạng chung theo ECOG (Eastern Cooperative Oncology Group) bằng 1hoặc lớn hơn.Di căn đã lan tới từ 2 cơ quan trở lên.Thời gian từ khi chẩn đoán lần đầu có u nguyên phát đến khi điều trị bằngaldesleukin là dưới 24 tháng.Chú ý:ECOG qui định các mức thể trạng chung của người bệnh u bướu như sau:Chống chỉ địnhNgười bệnh có tiền sử quá mẫn với interleukin - 2 hoặc bất cứ thành phầnnào trong chế phẩm aldesleukin.Người bệnh có xét nghiệm stress với thali (thallium) bất thường hoặc các xétnghiệm chức năng phổi bất thường không được điều trị bằng aldesleukin.Người bệnh có cơ quan dị ghép cũng phải chống chỉ định. Thêm nữa, khôngđược điều trị lại bằng aldesleukin ở các người bệnh có biểu hiện nhiễm độctrong đợt điều trị trước:Bị nhịp nhanh thất ( 5 nhát bóp).Rối loạn nhịp tim không kiểm soát được hoặc không đáp ứng với điều trị.Ðau ngực tái phát với những thay đổi điện tâm đồ, đau thắt ngực tồn tại hoặcnhồi máu cơ tim.Ðặt nội khí quản trên 72 giờ.Chèn ép màng ngoài tim.Rối loạn chức năng thận đang phải lọc thận trên 72 giờ.Hôn mê hoặc loạn thần do độc kéo dài trên 48 giờ.Ðộng kinh tái phát hoặc khó kiểm soát.Thiếu máu cục bộ/ruột hoặc thủng.Chảy máu đường tiêu hóa đòi hỏi phải phẫu thuật.Thận trọngNgười bệnh cần có chức năng tim, phổi, gan và thần kinh trung ương bìnhthường khi bắt đầu điều trị. Người bệnh đã cắt thận vẫn có thể được chọn đểđiều trị nếu nồng độ creatinin huyết thanh 1,5 mg/decilít.Tác dụng không mong muốn hay gặp và thường nặng, đôi khi gây tử vong.Hội chứng rò rỉ mao mạch xuất hiện ngay sau khi bắt đầu dùng aldesleukin,do tăng sự thoát mạch của protein và dịch, giảm trương lực mạch máu. ở đasố người bệnh, điều này dẫn đến giảm đồng thời huyết áp động mạch trungbình trong vòng 2 đến 12 giờ sau khi bắt đầu điều trị. Nếu tiếp tục dùngthuốc thì sẽ xảy ra huyết áp hạ một cách đáng kể trên lâm sàng (được xácđịnh khi huyết áp tâm thu thấp hơn 90 mmHg hoặc giảm 20 mmHg so vớihuyết áp tâm thu cơ bản của người bệnh) và hiện tượng giảm tưới máu sẽxảy ra. Thêm vào đó, sự thoát mạch của protein và dịch vào khoảng ngoàimạch sẽ dẫn đến phù và tràn dịch.Thời kỳ mang thaiChưa có nghiên cứu trên người mang ...