Danh mục

Allopurinol và febuxostat trong điều trị gút! (kỳ 3)

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 323.96 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hiệu quả lâm sàngTrong nghiên cứu giai đoạn II, hiệu quả điều trị của febuxostat với liều dùng 40 mg, 80 mg, và 120 mg /ngày. Febuxosat được đánh giá trên 153 bệnh nhân tăng acid uric máu (uric máu 0,48 mmol / L) và bệnh gút. Độ tuổi từ 23 - 80 tuổi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Allopurinol và febuxostat trong điều trị gút! (kỳ 3) Allopurinol vàfebuxostat trong điều trị gút! (kỳ 3)Hiệu quả lâm sàngTrong nghiên cứu giai đoạn II, hiệu quả điều trị của febuxostat với liều dùng40 mg, 80 mg, và 120 mg /ngày. Febuxosat được đánh giá trên 153 bệnhnhân tăng acid uric máu (uric máu > 0,48 mmol / L) và bệnh gút. Độ tuổi từ23 - 80 tuổi. Các đối tượng uống febuxostat (40 mg, 80 mg, 120 mg) hoặcgiả dược mỗi ngày một lần trong 28 ngày và dự phòng colchicine trong 14ngày trước và 14 ngày sau khi bắt đầu uống. Kết quả cho thấy số bệnh nhânđiều trị febuxostat có urat huyết ≤ 0,36 mmol/l nhiều hơn đáng kể so với giảdược tại mỗi lần kiểm tra (P mg dL / (≤ 0,36 mmol / L); 58 đối tượng (50%) ngưng thuốc trong đó 38 đốitượng trong năm đầu tiên. Lý do chính để ngưng thuốc là: 22 đối tượng vì lýdo cá nhân (19,0%), 13 đối tượng tác dụng không mong muốn (11,2%), 8đối tượng bị gút cấp (6,9%), bị mất liên lạc 5 người (4,3%), vi phạm cam kết1 (≤ 1%), lý do khác 9 người (7,8%). Giảm urat trong máu đồng thời cũngloại bỏ gần như hoàn toàn cơn gút cấp. 26 đối tượng xuất hiện tophi ban đầu,69 % (18/26) loại bỏ hạt tophi tại thời điểm cuối đợt nghiên cứu. Không cóca tử vong trong quá trình nghiên cứu. Điều trị lâu dài với febuxostat cho kếtquả < 6,0 mg / dL, các cơn gút cấp gần như biến mất hoàn toàn, hòa tan hạttophi trên hầu hết các đối tượng.Trong giai đoạn thử nghiệm III, 762 bệnh nhân gút và với nồng độ urathuyết thanh ≥ 8,0 mg / dL (0,48 mmol/l) được chia ngẫu nhiên, dùngfebuxostat (80 mg hoặc mg 120) hoặc allopurinol (300 mg) một lần / ngàytrong 52 tuần. 760 bệnh nhân điều trị theo chương trình nghiên cứu. Dựphòng chống cơn gút với naproxen hoặc colchicine từ tuần 1 đến tuần thứ 8.Thời điểm kết thúc chính khi urat huyết thanh < 6,0 mg/dl (0,36 mmol/l) tạithông số đo được thời điểm 3 tháng cuối. Thời điểm kết thúc thứ 2 bao gồmgiảm tỉ lệ cơn gút và hạt tophi. Thời điểm kết thúc chủ yếu đạt 47% - 59%với liều 80 mg cho febuxostat, 44 % - 74 % với liều 120 mg febuxostat và8% - 40% với 300 mg allopurinol (P < 0,001 cho so sánh của nhómfebuxostat với nhóm allopurinol). Ngưng thuốc do tác dụng phụ trong hainhóm febuxostat 80-mg và nhóm febuxostat 120 cao hơn so với nhómallopurinol là cao hơn. (Bảng 3)Kết luận: Liều duy trì febuxostat là 80 mg hoặc 120 mg, làm giảm acid uricmáu hơn so với allopurinol 300 mg. Febuxostat làm giảm kích thước hạttophi lần lượt là 83% và 66% bệnh nhân đối với liều 80-mg và 120-mg sovới 50% ở bệnh nhân allopurinol. Tương tự, số lượng cơn gút cấp giảmtrong tất cả các nhóm điều trị: 64% và 70% bệnh nhân nhóm febuxostat 80-mg và 120 mg, và 64% nhóm allopurinol.Do giải phóng urat trong thời gian ngắn nên trong 8 tuần đầu bệnh nhân cầnđiều trị dự phòng. Điều này có thể là lý do không có sự khác nhau số lượngcơn gút cấp giữa các nhóm. Một điểm khác cần thảo luận là liều allopurinoltrong nghiên cứu này giới hạn 300mg/ngày, đây là điều cần chú ý vì mức độan toàn cần nghiên cứu ở liều lớn nhất. Allopurinol 600 mg/ngày có hiệu quảhơn và liều tối đa 800 mg/ngày (hoặc 900 mg/ngày ở một số quốc gia).Trong thử nghiệm APEX, 1.072 bệnh nhân bị bệnh gút, bao gồm nhữngngười có chức năng thận bị suy giảm, và với nồng độ ≥ 0,48 mmol/l. Chọnngẫu nhiên điều trị febuxostat (80 mg hoặc 120 mg hoặc 240 mg)so với allopurinol (300 mg hoặc 100 mg) mỗi ngày một lần trong 28 tuần vàso sánh kết quả với giả dược. Kết quả: Các đối tượng có urat huyết thanhurat huyết được kiểm soát trong 40 tháng điều trị. Sau khoảng 1 tháng điềutrị ban đầu, >80% đối tượng dùng febuxostat đạt urat huyết < 6,0 mg / dL (<0,36 mmol / L) trong khi chỉ 46% đối tượng uống allopurinol. Đối tượngngẫu nhiên ban đầu dùng allopurinol yêu cầu ký kết lại cho ULT để đạt đượcurat huyêt < 6,0 mg / dL nhiều hơn so với các đối tượng uống febuxostat.Duy trì urat huyết< 6,0 mg/dL dẫn đến giảm gần hoàn toàn cơn gút cấp. Hòatan hạt tophi đạt được 46%, 36%, và 29% đối tượng tương ứng với liều 80,120 mg febuxostat, và allopurinol. Nhìn chung, tác dụng không mong muốn(bao gồm trên tim mạch) febuxostat lớn hơn 10 lần so với allopurinol nhưngkhông khác nhau đáng kể giữa các nhóm điều trị. Duy trì lâu dài mức urathuyết với liều febuxostat với đối tượng allopurinol loại trừ các cơn gút cấpvà hạt tophi.Trong tháng mười năm 2008, thử nghiệm lâm sàng gần đây nhất vềfebuxostat được trình bày trong hội nghị hàng năm của khoa Thấp khớptrường đại học Mỹ. Tháng 6 này thử nghiệm lâm sàng pha II ngẫu nhiên,kiểm soát, đa trung tâm, cặp ngẫu nhiên nhằm so sánh hiệu quả và mức độan toàn của febuxostat và allopurinol trong các đối tượng với 2269 bệnhnhân gút nhân điều trị febuxostat 40 mg/ngày, febuxostat 80 mg/ngày, hoặcallopurinol 200 hoặc 300 mg/ngày tùy thuộc vào chức năng thận (bệnh nhânvới độ thanh thải creatinin 30-59 ml/min uống 200 mg / ngày củaallopurinol). Thời điểm cuối chính là thời điểm bệnh nhân đạt urat huyết < ...

Tài liệu được xem nhiều: