Amlodipin có thể gây phù cẳng chân
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 93.26 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nằm trong nhóm thuốc chẹn kênh canxi, tôi được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp (đặc biệt ở người bệnh có những biến chứng chuyển hóa như đái tháo đường) và điều trị dự phòng ở người bệnh đau thắt ngực ổn định. Tác dụng chống tăng huyết áp của tôi là trực tiếp làm giãn cơ trơn quanh động mạch ngoại biên, làm giảm sức cản mạch máu thận, do đó làm tăng lưu lượng máu ở thận và cải thiện chức năng thận. Vì vậy, tôi cũng có thể dùng để điều trị người bệnh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Amlodipin có thể gây phù cẳng chân Amlodipin có thể gây phù cẳng chân Nằm trong nhóm thuốc chẹn kênh canxi, tôi được chỉ định trongđiều trị tăng huyết áp (đặc biệt ở người bệnh có những biến chứngchuyển hóa như đái tháo đường) và điều trị dự phòng ở người bệnh đauthắt ngực ổn định. Tác dụng chống tăng huyết áp của tôi là trực tiếp làm giãn cơ trơnquanh động mạch ngoại biên, làm giảm sức cản mạch máu thận, do đó làmtăng lưu lượng máu ở thận và cải thiện chức năng thận. Vì vậy, tôi cũng cóthể dùng để điều trị người bệnh suy tim còn bù. Tôi không có ảnh hưởng xấu đến nồng độ lipid trong huyết t ươnghoặc chuyển hóa glucose, do đó có thể dùng tôi để điều trị tăng huyết áp ởngười bệnh đái tháo đường. Tuy nhiên chưa có những thử nghiệm lâm sàngdài ngày để chứng tỏ tác dụng giảm tử vong của tôi. Ở nhiều nước, điều trịchuẩn để bảo vệ người bệnh tăng huyết áp khỏi tai biến mạch máu não và tửvong vẫn là thuốc chẹn beta và thuốc lợi tiểu. Thế nhưng tôi có thể dùngphối hợp với thuốc chẹn beta c ùng với thiazid hoặc thuốc lợi tiểu quai vàcùng với thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin. Tôi có ưu điểm là cótác dụng tốt cả khi đứng, nằm cũng như ngồi và trong khi làm việc. Vì tácdụng chậm, nên tôi ít có nguy cơ hạ huyết áp cấp hoặc nhịp nhanh phản xạ. Tác dụng chống đau thắt lưng ngực của tôi là làm giãn các tiểu độngmạch ngoại biên, do đó làm giảm toàn bộ lực cản ở mạch ngoại biên (hậugánh giảm). Vì tần số tim không bị tác động, hậu gánh giảm làm công củatim giảm, cùng với giảm nhu cầu cung cấp ôxy và năng lượng cho cơ tim.Điều này làm giảm nguy cơ đau thắt ngực. Bên cạnh đó, tôi cũng gây giãnđộng mạch vành cả trong khu vực thiếu máu cục bộ và khu vực được cungcấp máu bình thường. Sự giãn mạch này làm tăng cung cấp ôxy cho ngườibệnh đau thắt ngực thể co thắt (đau thắt ngực kiểu Prinzmetal). Điều này làmgiảm nhu cầu nitroglycerin và bằng cách này nguy cơ kháng nitroglycerin cóthể giảm. Thời gian tác dụng chống đau thắt ngực kéo dài 24 giờ. Ngườibệnh đau thắt ngực có thể d ùng amlodipin phối hợp với thuốc chẹn beta vàbao giờ cũng dùng cùng với nitrat (điều trị cơ bản đau thắt ngực). Phù cẳng chân từ nhẹ đến trung bình (điều này liên quan đến liềudùng) là tác dụng phụ thường gặp nhất. Trong thử nghiệm lâm sàng có đốichứng placebo tác dụng này gặp khoảng 3% trong số người bệnh điều trị vớiliều 5mg/ngày và khoảng 11% khi dùng liều 10mg/ngày. Bên cạnh đó nhứcđầu, chóng mặt, đỏ bừng mặt và có cảm giác nóng, mệt mỏi, suy nhược,đánh trống ngực, chuột rút, buồn nôn, đau bụng, khó tiêu, khó thở... ngườibệnh cũng hay gặp phải. Không dùng thuốc cho những người suy tim chưa được điều trị ổnđịnh, quá mẫn với amlodipin, người mang thai (đặc biệt trong 3 tháng đầucủa thai kỳ). Thận trọng với người giảm chức năng gan, hẹp động mạch chủ,suy tim sau nhồi máu cơ tim cấp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Amlodipin có thể gây phù cẳng chân Amlodipin có thể gây phù cẳng chân Nằm trong nhóm thuốc chẹn kênh canxi, tôi được chỉ định trongđiều trị tăng huyết áp (đặc biệt ở người bệnh có những biến chứngchuyển hóa như đái tháo đường) và điều trị dự phòng ở người bệnh đauthắt ngực ổn định. Tác dụng chống tăng huyết áp của tôi là trực tiếp làm giãn cơ trơnquanh động mạch ngoại biên, làm giảm sức cản mạch máu thận, do đó làmtăng lưu lượng máu ở thận và cải thiện chức năng thận. Vì vậy, tôi cũng cóthể dùng để điều trị người bệnh suy tim còn bù. Tôi không có ảnh hưởng xấu đến nồng độ lipid trong huyết t ươnghoặc chuyển hóa glucose, do đó có thể dùng tôi để điều trị tăng huyết áp ởngười bệnh đái tháo đường. Tuy nhiên chưa có những thử nghiệm lâm sàngdài ngày để chứng tỏ tác dụng giảm tử vong của tôi. Ở nhiều nước, điều trịchuẩn để bảo vệ người bệnh tăng huyết áp khỏi tai biến mạch máu não và tửvong vẫn là thuốc chẹn beta và thuốc lợi tiểu. Thế nhưng tôi có thể dùngphối hợp với thuốc chẹn beta c ùng với thiazid hoặc thuốc lợi tiểu quai vàcùng với thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin. Tôi có ưu điểm là cótác dụng tốt cả khi đứng, nằm cũng như ngồi và trong khi làm việc. Vì tácdụng chậm, nên tôi ít có nguy cơ hạ huyết áp cấp hoặc nhịp nhanh phản xạ. Tác dụng chống đau thắt lưng ngực của tôi là làm giãn các tiểu độngmạch ngoại biên, do đó làm giảm toàn bộ lực cản ở mạch ngoại biên (hậugánh giảm). Vì tần số tim không bị tác động, hậu gánh giảm làm công củatim giảm, cùng với giảm nhu cầu cung cấp ôxy và năng lượng cho cơ tim.Điều này làm giảm nguy cơ đau thắt ngực. Bên cạnh đó, tôi cũng gây giãnđộng mạch vành cả trong khu vực thiếu máu cục bộ và khu vực được cungcấp máu bình thường. Sự giãn mạch này làm tăng cung cấp ôxy cho ngườibệnh đau thắt ngực thể co thắt (đau thắt ngực kiểu Prinzmetal). Điều này làmgiảm nhu cầu nitroglycerin và bằng cách này nguy cơ kháng nitroglycerin cóthể giảm. Thời gian tác dụng chống đau thắt ngực kéo dài 24 giờ. Ngườibệnh đau thắt ngực có thể d ùng amlodipin phối hợp với thuốc chẹn beta vàbao giờ cũng dùng cùng với nitrat (điều trị cơ bản đau thắt ngực). Phù cẳng chân từ nhẹ đến trung bình (điều này liên quan đến liềudùng) là tác dụng phụ thường gặp nhất. Trong thử nghiệm lâm sàng có đốichứng placebo tác dụng này gặp khoảng 3% trong số người bệnh điều trị vớiliều 5mg/ngày và khoảng 11% khi dùng liều 10mg/ngày. Bên cạnh đó nhứcđầu, chóng mặt, đỏ bừng mặt và có cảm giác nóng, mệt mỏi, suy nhược,đánh trống ngực, chuột rút, buồn nôn, đau bụng, khó tiêu, khó thở... ngườibệnh cũng hay gặp phải. Không dùng thuốc cho những người suy tim chưa được điều trị ổnđịnh, quá mẫn với amlodipin, người mang thai (đặc biệt trong 3 tháng đầucủa thai kỳ). Thận trọng với người giảm chức năng gan, hẹp động mạch chủ,suy tim sau nhồi máu cơ tim cấp.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học sử dụng thuốc tài liệu về thuốc dược học tài liệu dượcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 108 0 0 -
4 trang 107 0 0
-
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0 -
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 48 0 0 -
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 47 0 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 45 0 0