Tên chung quốc tế: Amphotericin Mã ATC: A01A B04, A07A A07, G01A A03, J02A A01 Loại thuốc: Kháng sinh chống nấm Dạng thuốc và hàm lượng Chế phẩm tiêm: Dạng thông thường: Thuốc bột để tiêm: 50.000 đơn vị (50 mg)/lọ, với các thành phần khác: Acid desoxycholic, natri phosphat, natri hydroxyd, acid phosphoric. Dạng liposom hoặc phức hợp lipid: Lọ 100 mg/20 ml (dạng hỗn dịch); lọ 50 mg, 100 mg bột đông khô Chế phẩm uống: Viên nén: 100.000 đơn vị (100 mg) thường với các tá dược: Ethyl celulose, lactose, tinh bột ngô, magnesi stearat. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Amphotericin B Amphotericin BTên chung quốc tế: AmphotericinMã ATC: A01A B04, A07A A07, G01A A03, J02A A01Loại thuốc: Kháng sinh chống nấmDạng thuốc và hàm lượngChế phẩm tiêm: Dạng thông thường: Thuốc bột để tiêm: 50.000 đơn vị (50mg)/lọ, với các thành phần khác: Acid desoxycholic, natri phosphat, natrihydroxyd, acid phosphoric.Dạng liposom hoặc phức hợp lipid: Lọ 100 mg/20 ml (dạng hỗn dịch); lọ 50mg, 100 mg bột đông khôChế phẩm uống: Viên nén: 100.000 đơn vị (100 mg) thường với các tá dược:Ethyl celulose, lactose, tinh bột ngô, magnesi stearat.Hỗn dịch, siro để uống: 10 mg, 100 mg/ml với các chất khác như: acid citric,glycerol, methyl hydroxybenzoat, propyl hydroxybenzoat, natri benzoat,natri carboxymethyl celulose, natri phosphatChế phẩm dùng ngoài: Thuốc xức (lotio) 9 g/30 ml.Dược lý và cơ chế tác dụngAmphotericin là một kháng sinh chống nấm nhờ gắn vào sterol (chủ yếu làergosterol) ở màng tế bào nấm làm biến đổi tính thấm của màng.Amphotericin B cũng gắn với sterol bào chất của người (chủ yếucholesterol) nên giải thích được một phần độc tính của thuốc đối với người.Do đó thuốc đã được bào chế dưới dạng liposom hoặc phức hợp với lipid đểgiảm độc tính. Amphotericin B có tác dụng kìm nấm đối với một số nấmnhư: Absidia spp., Aspergillus spp., Basidiobolus spp., Blastomycesdermatitidis., Candida spp., Coccidioides immitis, Conidiobolus spp.,Cryptococcus neoformans. Histoplasma capsulatum, Mucorspp.,Paracoccidioides brasiliensis, Rhizopus spp., Rhodotorula spp. vàSporothrix schenckii.Nồng độ ức chế tối thiểu trong khoảng từ 0,03 - 1 microgam/ml đối với đasố các loài nấm này. Những loài khác như: Prototheca spp, và Leishmaniavà Naegleria protozoa cũng được thông báo có nhạy cảm với amphotericinB. Thuốc không có tác dụng với vi khuẩn, Rickettsia và virus.Kháng thuốc: Dường như không có kháng thuốc in vivo. Không thấy cóchủng Candida nào kháng amphotericin trên lâm sàng mặc dù có một số ítchủng kháng in vitro, nhưng chỉ thấy ở các chủng thứ cấp sau nhiều lần cấy.Dược động họcAmphotericin B hấp thu rất kém qua đường tiêu hóa, do vậy thuốc chủ yếuđược tiêm truyền tĩnh mạch để điều trị các trường hợp nhiễm nấm nặng toànthân và chỉ dùng đường uống để điều trị tại chỗ (nhiễm nấm đường tiêu hóavà niêm mạc miệng)Khi tiêm tĩnh mạch dưới dạng dung dịch keo với liều thông thường tăng dần,nồng độ đỉnh trong huyết tương là 0,5 tới 4 microgam/ml. Nồng độ thuốctrong huyết tương trung bình là 0,5 microgam/ml với liều duy trì 400 - 600microgam/kg thể trọng/ngày.Amphotericin B liên kết với protein ở mức cao. Thuốc phân bố rộng rãitrong cơ thể nhưng chỉ một lượng nhỏ vào trong dịch não tủy. Nửa đời củathuốc trong huyết tương khoảng 24 giờ, khi dùng thời gian dài, nửa đời cuốicùng có thể tới 15 ngàyAmphotericin bài tiết rất chậm qua thận, với 2 - 5% liều đã dùng bài tiếtdưới dạng hoạt tính sinh học. Sau khi ngừng điều trị, vẫn có thể tìm thấythuốc trong nước tiểu ít nhất sau 7 tuần. Lượng thuốc tích lũy trong nướctiểu sau 7 ngày xấp xỉ 40% lượng thuốc đã truyền. Có thể do vậy màamphotericin có nguy cơ gây độc cao với thận. Không loại đượcamphotericin ra khỏi cơ thể bằng thẩm tách máuChi tiết về sự phân bố trong các mô và cách chuyển hóa vẫn chưa được biếtAmphotericin B dưới dạng liposom hoặc phức hợp với lipid làm tăng hoạttính chống nấm và làm giảm độc tính của thuốcThuốc uống hấp thu kém qua đường tiêu hóa (liều 100 mg/lần, 4 - 6lần/ngày), nồng độ thuốc trung bình trong huyết thanh ít nhất sau 14 ngàyđiều trị là 0,05 microgam/ml. Sau 2 tuần không có bằng chứng thuốc tích lũytrong huyết thanhChỉ địnhThuốc uống (viên, hỗn dịch) dùng tại chỗ để điều trị nhiễm nấmCandidaalbicans ở miệng và đường tiêu hóaThuốc tiêm tĩnh mạch amphotericin B thông thường dùng điều trị nhiễmkhuẩn nấm toàn thân nặng do nấm Aspergillus, Blastomyces, Candida,Coccidioidesimmitis, Cryptococcus, Histoplasma, Mucor, ParacoccidioidesvàSporotrichumPhòng nhiễm nấm cho những người bệnh sốt kéo dài và giảm bạch cầu trungtính đã điều trị lâu bằng kháng sinh phổ rộng hoặc sau điều trị ung thư bằnghóa chấtAmphotericin cũng được dùng để điều trị viêm não - màng não tiên phát doamib chủng Naegleria và để điều trị bệnh leishmania nội tạng và da - niêmmạcDạng liposom hoặc phức hợp với lipid: Chỉ được chỉ định cho những trườnghợp đã được điều trị bằng amphotericin B thông thường mà bị thất bại hoặcnhững trường hợp mà amphotericin B thông thường có thể gây độc cho thậnhoặc gây suy thậnChống chỉ địnhMẫn cảm với amphotericin B hoặc với bất cứ một thành phần nào trongcông thứcThận trọngDạng uống: Không có thận trọng nào đặc biệtDạng tiêm: Vì phải điều trị lâu dài, nhiều phản ứng có khả năng nguy hiểm,nên người bệnh cần nằm bệnh viện hoặc được theo dõi chặt chẽ. Nếu urêhuyết hoặc creatinin huyết cao gấp đôi bình thường, cần ngừng th ...