Ảnh hưởng của các dự án phát triển thủy lợi tới chế độ thủy văn: Trường hợp tại đồng bằng Vu Gia, Thu Bồn - TSKT. Nguyễn Tùng Phong
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.07 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết "Ảnh hưởng của các dự án phát triển thủy lợi tới chế độ thủy văn: Trường hợp tại đồng bằng Vu Gia, Thu Bồn" giới thiệu những thay đổi về tài nguyên nước tại hạ lưu đồng bằng Vu Gia, Thu Bồn nơi các dự án phát triển được đồng loạt xây dựng vào đầu thập kỷ qua. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của các dự án phát triển thủy lợi tới chế độ thủy văn: Trường hợp tại đồng bằng Vu Gia, Thu Bồn - TSKT. Nguyễn Tùng Phong¶nh hëng cña c¸c dù ¸n ph¸t triÓn thñy lîi tíi chÕ ®é thñy v¨n: trêng hîp t¹i ®ång b»ng Vu Gia-Thu Bån TSKT. Nguyễn Tùng Phong Trung tâm Hợp tác Quốc tế và Đào tạo, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam. Tóm tắt: Các dự án phát triển thủy lợi(1) thường có qui mô lớn nên ảnh hưởng tới tài nguyênnước ở qui mô không gian lớn. Những ảnh hưởng này có thể mang tính tích cực nhưng cũng có thểtiêu cực đối với một vùng địa lý cụ thể nào đó. Tuy nhiên, đánh giá những ảnh hưởng này là việclàm hết sức khó và thường không được quan tâm đúng mức trong quá trình qui hoạch, xây dựng. Bài viết này giới thiệu những thay đổi về tài nguyên nước tại hạ lưu đồng bằng Vu Gia- Thu Bồnnơi các dự án phát triển được đồng loạt xây dựng vào đầu thập kỷ qua. 1. Giới thiệu nhưng những thiên tai như úng, hạn, xâm nhập Nguồn nước của một lưu vực sông nào đó mặn, ô nhiễm nguồn nước,… nhân tạophụ thuộc vào lượng mưa và về dài hạn (Anthropological disasters) lại xảy ra tại vùngthường ít thay đổi. Tuy nhiên, nguồn nước đó khác cùng lưu vực (Lebel L., 2009). Một trongphân bố không đều về không gian và thời gian những ví dụ điển hình là Qui trình Đánh giángắn hạn, đặc biệt khi những dự án phát triển tính Bền vững của các dự án Thủy điệncó qui mô lớn được thực hiện. Chính vì thế (HSAP-Hydropower Sustainability Assessmentnên sự phân bố tài nguyên nước đó tại mỗi lưu Protocol) đã được Hiệp hội Thủy điện Quốc tếvực có lịch sử biến động riêng (River basin (IHA - International Hydropower Association)trajectory) và chịu ảnh hưởng mạnh của cùng nhiều tổ chức khác soạn thảo vào 2009những tác động do con người gây ra (Molle dựa trên khung đánh giá cũ và Khung đánh giáF., Wester P., 2009). Nhu cầu nước ngày càng của Ủy ban Hồ đập Thế Giới (Worldtăng đã buộc con người phải đầu tư ngày càng Commission on Dams) nhằm phát hiện và tìmnhiều cho những dự án phát triển và dòng giải pháp giảm thiểu hậu quả do các dự ánchảy tự nhiên đã dần trở thành dòng chảy phát triển gây ra (Foran T., 2010).nhân tạo. Nhiều dự án đã mang lại những hiệu Lưu vực Vu Gia-Thu Bồn (VGTB) với diệnquả nhất định cho một số vùng hưởng lợi tích 10.350 km2 là một trong 9 lưu vực sông lớn nhất của Việt Nam và là lưu vực đóng vai trò kinh tế-xã hội quan trọng ở tỉnh Quảng 1. Khái niệm phát triển (Development) trong bài viếtnày được hiểu theo nghĩa hẹp tức chỉ bao gồm việc xây Nam và TP Đà Nẵng. Nhiều dự án phát triểndựng các công trình trên sông như hồ, đập, đập dâng... đã và sẽ được thực hiện ở thượng lưu như xâyNhững giải pháp khác như trồng rừng hay xử lý nguồnnước được gọi là bảo vệ tài nguyên nước (Conservation) dựng các hồ chứa đơn hoặc đa mục đích (tưới,còn những giải pháp kỹ thuật hay phi kỹ thuật như xây sản xuất điện, chống lũ, bảo vệ môi trường),trạm bơm, kênh chuyển nước liên lưu vực, thiết lập thể xây dựng các trạm bơm và các đập dâng phụcchế, cải tiến qui trình vận hành,… được gọi là giải phápphân phối nước (Allocation). Ba cách tiếp cận này đều vụ phát triển sản xuất nông nghiệp. Tại hạ lưu,mang tính ‘phát triển’ tức đều hướng tới mục đích chung 5 đập dâng lớn đã được xây dựng với mụclà khai thác tài nguyên nước bền vững và hiệu quả nhưngbản chất của những giải pháp áp dụng trong mỗi cách tiếp đích ngăn mặn và tránh thất thoát nước racận hoàn toàn khác nhau. biển. Các đập dâng này đương nhiên đã trực14tiếp và gián tiếp(2) làm thay đổi chế độ dòng mặn là vấn đề trọng tâm cần giải quyết cấp thiếtchảy của các phân lưu tại đồng bằng. Dự án xây nên đã đi tới quyết định là nâng cấp đồng thời 5dựng những đập dâng đó đã làm thay đổi chế độ đập dâng bao gồm các đập An Trạch, Hà Thanh,thủy văn ở hạ lưu đồng bằng như thế nào là vấn Bàu Nít, Thanh Quýt và Duy Thành với các thôngđề trọng tâm mà bài viết này đề cập tới. số kỹ thuật khác nhau (xem bảng dưới) tại hầu hết 2. Địa bàn và phương pháp nghiên cứu các của sông và giải pháp này đã được thực hiện Sông Vu Gia và Thu Bồn được nối với nhau vào đầu thập kỷ qua (xem hì ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của các dự án phát triển thủy lợi tới chế độ thủy văn: Trường hợp tại đồng bằng Vu Gia, Thu Bồn - TSKT. Nguyễn Tùng Phong¶nh hëng cña c¸c dù ¸n ph¸t triÓn thñy lîi tíi chÕ ®é thñy v¨n: trêng hîp t¹i ®ång b»ng Vu Gia-Thu Bån TSKT. Nguyễn Tùng Phong Trung tâm Hợp tác Quốc tế và Đào tạo, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam. Tóm tắt: Các dự án phát triển thủy lợi(1) thường có qui mô lớn nên ảnh hưởng tới tài nguyênnước ở qui mô không gian lớn. Những ảnh hưởng này có thể mang tính tích cực nhưng cũng có thểtiêu cực đối với một vùng địa lý cụ thể nào đó. Tuy nhiên, đánh giá những ảnh hưởng này là việclàm hết sức khó và thường không được quan tâm đúng mức trong quá trình qui hoạch, xây dựng. Bài viết này giới thiệu những thay đổi về tài nguyên nước tại hạ lưu đồng bằng Vu Gia- Thu Bồnnơi các dự án phát triển được đồng loạt xây dựng vào đầu thập kỷ qua. 1. Giới thiệu nhưng những thiên tai như úng, hạn, xâm nhập Nguồn nước của một lưu vực sông nào đó mặn, ô nhiễm nguồn nước,… nhân tạophụ thuộc vào lượng mưa và về dài hạn (Anthropological disasters) lại xảy ra tại vùngthường ít thay đổi. Tuy nhiên, nguồn nước đó khác cùng lưu vực (Lebel L., 2009). Một trongphân bố không đều về không gian và thời gian những ví dụ điển hình là Qui trình Đánh giángắn hạn, đặc biệt khi những dự án phát triển tính Bền vững của các dự án Thủy điệncó qui mô lớn được thực hiện. Chính vì thế (HSAP-Hydropower Sustainability Assessmentnên sự phân bố tài nguyên nước đó tại mỗi lưu Protocol) đã được Hiệp hội Thủy điện Quốc tếvực có lịch sử biến động riêng (River basin (IHA - International Hydropower Association)trajectory) và chịu ảnh hưởng mạnh của cùng nhiều tổ chức khác soạn thảo vào 2009những tác động do con người gây ra (Molle dựa trên khung đánh giá cũ và Khung đánh giáF., Wester P., 2009). Nhu cầu nước ngày càng của Ủy ban Hồ đập Thế Giới (Worldtăng đã buộc con người phải đầu tư ngày càng Commission on Dams) nhằm phát hiện và tìmnhiều cho những dự án phát triển và dòng giải pháp giảm thiểu hậu quả do các dự ánchảy tự nhiên đã dần trở thành dòng chảy phát triển gây ra (Foran T., 2010).nhân tạo. Nhiều dự án đã mang lại những hiệu Lưu vực Vu Gia-Thu Bồn (VGTB) với diệnquả nhất định cho một số vùng hưởng lợi tích 10.350 km2 là một trong 9 lưu vực sông lớn nhất của Việt Nam và là lưu vực đóng vai trò kinh tế-xã hội quan trọng ở tỉnh Quảng 1. Khái niệm phát triển (Development) trong bài viếtnày được hiểu theo nghĩa hẹp tức chỉ bao gồm việc xây Nam và TP Đà Nẵng. Nhiều dự án phát triểndựng các công trình trên sông như hồ, đập, đập dâng... đã và sẽ được thực hiện ở thượng lưu như xâyNhững giải pháp khác như trồng rừng hay xử lý nguồnnước được gọi là bảo vệ tài nguyên nước (Conservation) dựng các hồ chứa đơn hoặc đa mục đích (tưới,còn những giải pháp kỹ thuật hay phi kỹ thuật như xây sản xuất điện, chống lũ, bảo vệ môi trường),trạm bơm, kênh chuyển nước liên lưu vực, thiết lập thể xây dựng các trạm bơm và các đập dâng phụcchế, cải tiến qui trình vận hành,… được gọi là giải phápphân phối nước (Allocation). Ba cách tiếp cận này đều vụ phát triển sản xuất nông nghiệp. Tại hạ lưu,mang tính ‘phát triển’ tức đều hướng tới mục đích chung 5 đập dâng lớn đã được xây dựng với mụclà khai thác tài nguyên nước bền vững và hiệu quả nhưngbản chất của những giải pháp áp dụng trong mỗi cách tiếp đích ngăn mặn và tránh thất thoát nước racận hoàn toàn khác nhau. biển. Các đập dâng này đương nhiên đã trực14tiếp và gián tiếp(2) làm thay đổi chế độ dòng mặn là vấn đề trọng tâm cần giải quyết cấp thiếtchảy của các phân lưu tại đồng bằng. Dự án xây nên đã đi tới quyết định là nâng cấp đồng thời 5dựng những đập dâng đó đã làm thay đổi chế độ đập dâng bao gồm các đập An Trạch, Hà Thanh,thủy văn ở hạ lưu đồng bằng như thế nào là vấn Bàu Nít, Thanh Quýt và Duy Thành với các thôngđề trọng tâm mà bài viết này đề cập tới. số kỹ thuật khác nhau (xem bảng dưới) tại hầu hết 2. Địa bàn và phương pháp nghiên cứu các của sông và giải pháp này đã được thực hiện Sông Vu Gia và Thu Bồn được nối với nhau vào đầu thập kỷ qua (xem hì ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ảnh hưởng dự án thủy lợi Các dự án phát triển thủy lợi Chế độ thủy văn Đồng bằng Vu Gia Dự án phát triển thủy lợi Tài nguyên nướcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài thuyết trình về Tài nguyên nước
60 trang 105 0 0 -
Ứng dụng ảnh vệ tinh Landsat 7 ETM + đánh giá chất lượng nước hồ Kẻ Gỗ, tỉnh Hà Tĩnh
8 trang 80 0 0 -
Quyết định số 1201/QĐ-UBND 2013
4 trang 57 0 0 -
Bài thuyết trình về Luật tài nguyên nước: Chương 4 - Khai thác, sử dụng tài nguyên nước
31 trang 51 0 0 -
24 trang 48 0 0
-
Mất cân đối cung - cầu về nước: Giải pháp nào cho Việt Nam trong tương lai
3 trang 37 0 0 -
27 trang 30 0 0
-
Tiểu luận: Tài nguyên nước và vấn đề suy thoái tài nguyên nước
42 trang 30 0 0 -
Bài giảng thủy văn I - Phụ lục
10 trang 29 0 0 -
QUẢN LÝ TỔNG HỢP LƯU VỰC SÔNG
18 trang 28 0 0 -
Quản lý tài nguyên nước ở Cần Thơ
2 trang 27 0 0 -
10 trang 27 0 0
-
Luận án Tiến sĩ: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường nước ở Việt Nam hiện nay
213 trang 26 0 0 -
9 trang 26 0 0
-
Thông tư số 17/2013/TT-BTNMT 2013
26 trang 25 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Cạn Kiệt Nguồn Nước
18 trang 25 0 0 -
Giáo trình Tài nguyên nước: Phần I - Nguyễn Thị Phương Loan
50 trang 25 0 0 -
16 trang 25 0 0
-
Giáo trình Tài nguyên nước - Chương 3
8 trang 25 0 0 -
15 trang 25 0 0