Danh mục

Ảnh hưởng của các tham số đến quá trình tổng hợp vật liệu nano vàng dạng que cho việc bọc bằng silica

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 637.29 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết này trình bày về vật liệu nano vàng dạng que được tổng hợp theo phương pháp phát triển mầm. Để kiểm soát kích thước, hình thái và độ đơn phân tán của vật liệu, tiến hành khảo sát và đánh giá các yếu tố chính ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp vật liệu, bao gồm: nồng độ của chất hoạt động bề mặt, tỉ lệ mol của acid ascorbic, và bạc nitrate đối với HAuCl4, và pH của môi trường.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của các tham số đến quá trình tổng hợp vật liệu nano vàng dạng que cho việc bọc bằng silicaTẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, TRƯỜNG ðH KHOA HỌC HUẾTẬP 1, SỐ 1 (2014)ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC THAM SỐ ðẾN QUÁ TRÌNH TỔNG HỢPVẬT LIỆU NANO VÀNG DẠNG QUE CHO VIỆC BỌC BẰNG SILICAMai Duy Hiển, Lê Thị Lành, ðinh Quang Khiếu, Trần Thái Hòa*Khoa Hóa học, Trường ðại học Khoa học Huế* Email: trthaihoa@yahoo.comTÓM TẮTTrong nghiên cứu này, vật liệu nano vàng dạng que ñược tổng hợp theo phương phápphát triển mầm. ðể kiểm soát kích thước, hình thái và ñộ ñơn phân tán của vật liệu,chúng tôi tiến hành khảo sát và ñánh giá các yếu tố chính ảnh hưởng ñến quá trình tổnghợp vật liệu, bao gồm: nồng ñộ của chất hoạt ñộng bề mặt, tỉ lệ mol của acid ascorbic, vàbạc nitrate ñối với HAuCl4, và pH của môi trường. Từ kết quả cho thấy,vật liệu nanovàng dạng que tổng hợp ñược có ñộ ñơn phân tán cao với kích thước hạt nằm trongkhoảng 15x76nm.Nhằm tăng ñộ bền và tính tương hợp sinh học của vật liệu trong các ứng dụng về y-sinh,nano vàng dạng que ñược bao phủ bằng một lớp silica có ñộ dày khoảng 20nm tổng hợptheo phương pháp Stober. Hình thái và tính chất của vật liệu ñược xác ñịnh bằng cácphương pháp phân tích vật lí: kính hiển vi ñiện tử truyền qua (TEM), phổ UV-Vis, phổhồng ngoại (FTIR), giản ñồ nhiễu xạ tia X (XRD).Từ khóa: nano vàng dạng que, nồng ñộ CTAB, tỉ số mol AA/Au3+, Ag+/Au3+, giá trị pH,bọc silica.1. MỞ ðẦUNano vàng dạng que (GNR) có rất nhiều tiềm năng và ñược ứng dụng trongnhiều lĩnh vực hiện nay như ñiện hóa, cảm biến khí, và ñặc biệt là các ứng dụng về ysinh [1-4]. Với tính chất cộng hưởng plasmon bề mặt (SPR) tuyệt vời, GNR có thể phátnhiệt khi hấp thụ các tia bức xạ thích hợp, vật liệu này hiện ñang ñược nghiên cứu trongviệc ñiều trị ung thư bằng liệu pháp xạ nhiệt [3,4]. Tính chất SPR phụ thuộc chủ yếuvào hình thái và kích thước của vật liệu nano vàng. ðối với nano vàng dạng cầu, SPRxảy ra ở vùng khả kiến tại bước sóng 520 nm. Trong khi ñó, GNR lại có hai ñỉnh hấpthụ tương ứng với các dao ñộng ñiện tử theo trục dọc (dao ñộng LSPR) và trục ngang(dao ñộng TSPR) của hạt, cho một SPR mạnh hơn ở vùng hồng ngoại gần và một SPRyếu hơn ở vùng khả kiến (xấp xỉ 520 nm do dao ñộng TSPR và một phần ñóng góp củadạng cầu). Trong ñó, SPR xảy ra ở vùng hồng ngoại gần là vấn ñề cần ñược quan tâm.Một nghiên cứu trước ñây chỉ ra rằng, laze hồng ngoại gần là thích hợp cho các ứngdụng tăng thân nhiệt vì sự hấp thụ của các sắc thể mô như hemoglobin và nước trongvùng này rất thấp so với vùng khả kiến [3]. Ngoài ra, laze hồng ngoại gần ít gây tổnthương ñến các tế bào lành xung quanh. Vì vậy, trong các liệu pháp quang nhiệt, các hạtnano vàng ñược thiết kế sao cho tỉ số cạnh (chiều dọc/chiều ngang) càng lớn thì bước12TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, TRƯỜNG ðH KHOA HỌC HUẾTẬP 1, SỐ 1 (2014)sóng hấp thụ cực ñại càng dịch chuyển về vùng hồng ngoại gần [5], do ñó giảm thiểu sựtương tác năng lượng ánh sáng ñến mô tế bào.Nano vàng dạng que ñược tổng hợp theo phương pháp “phát triển mầm” [6, 7, 9,11]. Quá trình tổng hợp này liên quan ñến các tác nhân gắn kết trên bề mặt của mầmvàng, tốc ñộ phát triển, nhờ ñó có thể ñịnh hướng sự phát triển của hạt mầm ñể tạothành các hình thái mong muốn. Ở bài báo này, chúng tôi khảo sát và ñánh giá sự ảnhhưởng của các yếu tố quan trọng ñến hình thái, kích thước, và ñộ ñơn phân tán của vậtliệu. Các yếu tố ñó bao gồm: giá trị pH; tỉ lệ mol Ag+/Au3+; tỉ lệ mol acid ascorbic/Au3+;nồng ñộ của chất hoạt ñộng bề mặt.Một số vấn ñề khó khăn có thể gặp phải khi tiến hành khảo sát các yếu tố ảnhhưởng ñến hình thái cũng như ñộ ñơn phân tán của vật liệu gồm: về mặt nhiệt ñộng học,hình thái que của các hạt nano vàng là không bền. Ngoài ra, trong các ứng dụng vềquang nhiệt, nó có xu hướng chuyển thành dạng cầu. Vì vậy, yêu cầu ñặt ra là phải baophủ các hạt nano bằng một lớp bảo vệ. Lớp vỏ bọc bằng silica trơ không những có khảnăng chống lại sự thoái hóa tính chất quang học của hạt nano vàng, mà còn tăng tínhtương hợp sinh học và dễ dàng biến tính cho các ứng dụng khác. Phương pháp sol-gelStober ñược sử dụng ñể phủ lớp silica [6, 12]. Phương pháp này có nhiều ưu ñiểm là cómôi trường ôn hòa, chi phí thấp, không sử dụng thêm chất hoạt ñộng bề mặt.2. THỰC NGHIỆM2.1. Hóa chấtHóa chất sử dụng trong các thí nghiệm này gồm: HAuCl4 (hydrogentetrachloroaurate); CTAB (cetyltrimethylammonium bromide); NaBH4 (natriborohydride); AgNO3 (bạc nitrate); AA (ascorbic acid); H2SO4 (acid sulfuric); NaOH(natri hydroxide); TEOS (tetraethyl orthosilicate); NH4OH (ammonium hydroxide);nước cất.2.2. Tổng hợp nano vàng dạng que2.2.1. Chuẩn bị mầm vàngGNR ñược tổng hợp theo phương pháp phát triển mầm. Dung dịch mầm ñượcchuẩn bị như sau: 250 µL dung dịch HAuCl4 10 mM ñược phân tán vào 9,7 mL dungdịch CTAB 0,1 M. Dung dịch này ñược khuấy từ trong 5 phút. Sau ñó thêm nhanh 1 mLdung dịch NaBH4 5ºC 0,1 M vào. Màu của dung dịch ngay lập tức chuyển từ màu ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: