Danh mục

Ảnh hưởng của chiều sâu cắt đến độ nhám bề mặt chi tiết hợp kim nhôm V95ochT2 khi mài phẳng bằng đá mài có độ xốp cao Norton

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 625.34 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết đưa ra kết quả nghiên cứu thông số độ nhám bề mặt Ra, Rz, Rmax, khi mài chi tiết làm từ hợp kim nhôm có độ bền cao V95ochT2 bởi đá mài có độ xốp cao Norton được làm từ silic cacbua xanh với những chiều sâu cắt khác nhau. Khi kết quả thực nghiệm thu được không thỏa mãn hai điều kiện: Tính đồng nhất và phân phối chuẩn (phân phối Gauss), thì sẽ sử dụng phương pháp phi tham số, trong đó hai đại lượng được sử dụng để đánh giá là: giá trị trung vị và tứ phân vị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của chiều sâu cắt đến độ nhám bề mặt chi tiết hợp kim nhôm V95ochT2 khi mài phẳng bằng đá mài có độ xốp cao Norton LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC Ảnh hưởng của chiều sâu cắt đến độ nhám bề mặt chi tiết hợp kim nhôm V95ochT2 khi mài phẳng bằng đá mài có độ xốp cao Norton Influence of cutting depth on microreleff surface of details from V95оchT2 alloy with flat sinking with high quality Norton wheels Nguyễn Văn Hinh Email: nguyenvanhinhck@gmail.com Trường đại học Sao Đỏ Ngày nhận bài: 20/2/2020 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 12/6/2020 Ngày chấp nhận đăng: 30/6/2020 Tóm tắt Bài báo đưa ra kết quả nghiên cứu thông số độ nhám bề mặt Ra, Rz, Rmax, khi mài chi tiết làm từ hợp kim nhôm có độ bền cao V95ochT2 bởi đá mài có độ xốp cao Norton được làm từ silic cacbua xanh với những chiều sâu cắt khác nhau. Khi kết quả thực nghiệm thu được không thỏa mãn hai điều kiện: tính đồng nhất và phân phối chuẩn (phân phối Gauss), thì sẽ sử dụng phương pháp phi tham số, trong đó hai đại lượng được sử dụng để đánh giá là: giá trị trung vị và tứ phân vị. Khi xử lí số liệu thực nghiệm rút ra những kết luận: giá trị độ nhám bề mặt chi tiết từ hợp kim nhôm V95ochT2 nhỏ nhất và độ phân tán nhỏ nhất khi mài với chiều sâu cắt nhỏ nhất t = 0,0075 mm. Khi tăng t từ 0,0075 - 0,03 mm dẫn đến độ nhám bề mặt tăng từ 2,0÷2,2 lần và độ phân tán tăng 3,8÷4 lần. Từ khóa: Mài phẳng; chiều sâu cắt; độ nhám; thống kê; giá trị trung bình; giá trị trung vị; độ phân tán. Abstract The study settings roughness Ra, Rz, Rmax, or grinding high-strength aluminum alloy V95ochT2 use wheels Norton from green silicon carbide with different cutting depths. In terms of normality and homoscedasticity disorders distributions of experimental data analysis is performed using nonparametric method, wherein the measure is the median position, a measure of scattering - quartile latitude. It is established that for all parameters of roughness during grinding of parts from the V95ochT2 alloy, the smallest position measure and the greatest stability of the process takes place with a minimum depth of cutting of t = 0,0075 mm. An increase in t to 0,03 mm is accompanied by an increase in the altitude parameters of the roughness by a factor of 2.0÷2.2 times and their scattering measures by a factor of 3.8÷4.0 times. Keywords: Flat grinding; cutting depth; roughness; statistics; mean; median; measure of dispersion. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ mài, thông số này xác định hiệu suất của quá trình Mài tinh là nguyên công rất cần thiết trong quy trình gia công. Thông số này phụ thuộc vào hạt mài, độ chế tạo cơ khí, cho phép gia công nhiều loại bề mặt nhám bề mặt, công suất động cơ và những yếu khác nhau nhằm đạt độ chính xác cao. Đây là quá tố khác... Khi gia công bởi đá mài có hạt mài kích trình gia công cuối được thực hiện bởi dụng cụ mài thước lớn với chiều sâu cắt lớn để nâng cao hiệu mòn, các thành phần tham gia quá trình cắt là các suất loại bỏ kim loại. Khi mài bởi đá mài có kích hạt được làm từ vật liệu mài, những hạt này sắp thước hạt mài nhỏ với chiều sâu cắt lớn xảy ra sự xếp không theo trật tự nhất định và được liên kết mài mòn đáng kể của đá mài làm tăng số lượng hạt với nhau bởi chất kết dính. Độ chính xác, độ nhám, mài tiếp xúc với bề mặt kim loại. Chính vì vậy trong công suất của động cơ chính, độ bền của đĩa mài quá trình gia công tinh hạt mài có kích thước nhỏ là những thông số chính để lựa chọn chế độ mài được sử dụng để gia công các bề mặt chi tiết đòi phù hợp. Chiều sâu cắt là một thông số của chế độ hỏi độ nhám bề mặt cao. Hợp kim nhôm độ bền cao V95ochT2 (tương tự với Người phản biện: 1. GS.TS. Trần Văn Địch các hợp kim quốc tế 7075, AA7075, A97075) có 2. PGS.TS. Hoàng Văn Gợt thành phần khoa học như sau (%) (theo chuẩn Nga Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 2 (69) 2020 33 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GOST 4784-97): Fe ≤ 0,15; Si ≤ 0,1; Mn = 0,2-0,6; tham số và phi tham số. Đối với mỗi phương pháp Cr = 0,1-0,25; Ti ≤ 0,05; Cu = 1,4-2; Mg = 1,8-2,8; lại có những đại lượng đặc trưng riêng [4; 5]: với Zn = 5-6,5; hợp chất khác - 0,1. Hợp kim sau khi phương pháp thứ nhất - giá trị trung bình ????????! = ????????!• , được tôi ở điều kiện T2 hình thành các hợp chất độ lệch chuẩn SDdi và biên độ ????????! = |????????#$% − ????????#& |! ; tinh thể rắn và thu được vật liệu có tính cơ học cao: với phương pháp thứ hai - giá trị trung vị ????????! và σE = 490-580 MPa; σ0,2 = 430-480 MPa; δ=7%; khả tứ phân vị К????????! = $????????#,%& − ????????#,'& $! , nó chiếm 50% năng chống rạn nứt K1c= 34-36 MPa∙m1/2 và nâng tổng số mẫu thử (1). Với mỗi nhóm mẫu thử sẽ đặc cao khả năng chống ăn mòn. Hợp kim này là vật trưng về giá trị và độ phân tán trong mẫu đó. Khi liệu chính dùng để chế tạo thân và khung máy bay = ????????!• , và khác nhau thì đường phân bố sẽ ????????!trị mà giá TU-204, An-148... không đối ...

Tài liệu được xem nhiều: