Ảnh hưởng của giống, khoảng cách trồng đến năng suất bắp sinh khối trên vùng đất xám tại Thành phố Hồ Chí Minh
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 295.46 KB
Lượt xem: 2
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu đề tài là xác định được giống bắp cho năng suất sinh khối đạt hơn 50 tấn/ha để làm thức ăn xanh cho gia súc. Năng suất sinh khối của giống bắp NK7328 ở 2 vụ trồng đều đạt hơn 50 tấn/ha/vụ, đáp ứng được mục tiêu đề ra. Nếu trồng 4 vụ/năm (khoảng 75 ngày/vụ) thì sản lượng bắp làm thức ăn xanh cho bò sữa có thể đạt trên 200 tấn/ha/năm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của giống, khoảng cách trồng đến năng suất bắp sinh khối trên vùng đất xám tại Thành phố Hồ Chí MinhAn Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 28 – 36ẢNH HƯỞNG CỦA GIỐNG, KHOẢNG CÁCH TRỒNG ĐẾN NĂNG SUẤT BẮP SINH KHỐITRÊN VÙNG ĐẤT XÁM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHLê Thị Nghiêm1, Nguyễn Phước Trung1, Nguyễn Phương2, Dương Thị Hồng Diệu2, Võ Hoàng Nhân21Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố Hồ Chí MinhTrường Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh2Thông tin chung:Ngày nhận bài: 14/06/2017Ngày nhận kết quả bình duyệt:16/11/2017Ngày chấp nhận đăng: 12/2017Title:Effects of variety and growspacing on maize green forageproductivity on gray soil in HoChi Minh cityKeywords:Maize green forage, plantingspace, gray soilTừ khóa:Bắp làm thức ăn xanh,khoảng cách trồng, đất xámABSTRACTThe experiment was arranged in sub-plot design with three replications of graysoil in Cu Chi district, Ho Chi Minh city from 2015 to 2016. Corn varieties usedin the experiments are NK7328, NK67 and CP888, which are grown at threedifferent spaces of 50 x 20 cm, 60 x 20 cm and 70 x 20 cm. The objective of theexperiment was to identify corn for biomass productivity (stem, fresh leaves) ofmore than 50 tons/ha for green feed of livestock. The growth rate, plant height,leaf number, leaf area index, stem diameter, cob length, cob diameter,tolerance, biomass productivity, and economic efficiency were recorded. Theexperimental results show that the biomass productivity of the three varieties inthe gray soil in Cu Chi ranged from 47,6 to 51,2 tons/ha in winter - spring crop,58,0 to 71,4 tons/ha in summer - autumn crop. At different planting distances,the lower the spacing was, the higher the biomass yield was. The biomassproductivity of NK7328 in two crops was more than 50 tons/ha/crop, meetingthe objectives of the project. If planting 4 crops/year (about 75 days/crop), theproduction of maize green forage for dairy cattle can reach over 200tons/ha/year.TÓM TẮTThí nghiệm được bố trí theo kiểu lô phụ với ba lần lặp lại trên vùng đất xámhuyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh trong vụ Đông Xuân 2015 - 2016 và vụHè Thu năm 2016. Giống bắp được sử dụng trong thí nghiệm là NK7328, NK67và CP888, được trồng ở ba khoảng cách khác nhau là 50 x 20 cm, 60 x 20 cmvà 70 x 20 cm. Mục tiêu thí nghiệm là xác định được giống bắp cho năng suấtsinh khối (thân, lá tươi) đạt hơn 50 tấn/ha để làm thức ăn xanh cho gia súc.Theo dõi các chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, số lá trên cây, chỉsố diện tích lá, đường kính thân, chiều dài bắp, đường kính bắp, các chỉ tiêu vềchống chịu, năng suất sinh khối và tính toán hiệu quả kinh tế. Kết quả thínghiệm: năng suất sinh khối của ba giống ở vùng đất xám ở Củ Chi dao động từ47,6 đến 51,2 tấn/ha vụ Đông Xuân; 58,0 đến 71,4 tấn/ha vụ Hè Thu. Trên cáckhoảng cách trồng khác nhau thì khoảng cách càng dày cho năng suất sinh khốicàng cao. Năng suất sinh khối của giống bắp NK7328 ở 2 vụ trồng đều đạt hơn50 tấn/ha/vụ, đáp ứng được mục tiêu đề ra. Nếu trồng 4 vụ/năm (khoảng 75ngày/vụ) thì sản lượng bắp làm thức ăn xanh cho bò sữa có thể đạt trên 200tấn/ha/năm.28An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 28 – 36đất xám tại huyện Củ Chi, Thành phố Hồ ChíMinh” được thực hiện.1. ĐẶT VẤN ĐỀBắp là loại cây lương thực thuần canh, được trồngrộng rãi trên toàn thế giới. Bắp được sử dụng vớiba mục đích chính sau: (1) sử dụng làm lươngthực cho con người, (2) làm thức ăn chăn nuôi, (3)làm nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ và côngnghiệp chế biến thực phẩm. Nhiều địa phươngtrong nước ta sử dụng bắp làm thức ăn cho bòsữa. Trong thân bắp hàm lượng đường, bột tươngđối cao, nhưng hàm lượng đạm tương đối thấp,đạt 60% - 70% nhu cầu đạm của một đơn vị thứcăn tiêu chuẩn (Đường Hồng Dật, 2004).Mục tiêu đề tài là xác định được giống bắp chonăng suất sinh khối đạt hơn 50 tấn/ha để làm thứcăn xanh cho gia súc.2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU2.1 Vật liệu nghiên cứuCác giống bắp tham gia thí nghiệm: NK 7328, NK67 và CP 888. Đây là những giống bắp được trồngnhiều ở các tỉnh thành phía Nam, được người dânchọn trồng để lấy hạt, khả năng cho sinh khối chấtxanh rất cao.Việc lựa chọn giống bắp lai có năng suất cao làquyết định quan trọng trong sản xuất bắp ủ chualàm thức ăn cho gia súc và giúp chúng ta có thểtăng sản lượng năng suất sinh vật học trên đơn vịdiện tích (Lee & ctv., 2005).2.2 Phương pháp nghiên cứuCác thí nghiệm được thực hiện vào mùa khô (vụĐông Xuân) tháng 12/2015 - 2/2016 và mùa mưa(vụ Hè Thu) tháng 6-8/2016 tại vùng đất xámhuyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh. Khu vựcđất thí nghiệm là đất cát pha thịt, đất hơi chua,hàm lượng đạm và chất hữu cơ thấp. Hàm lượnglân dễ tiêu đạt 30,1 - 33,1 mg/100 mg đất, thuộcnhóm trung bình cao. Hàm lượng kali dễ tiêu ởmức thấp 6,85 – 6,92 mg/100 mg đất. Do đó, khicanh tác tại vùng đất xám huyện Củ Chi cần bónbổ sung kali và giảm lượng lân, vôi.Tollenaar và ctv. (1994) cho rằng, năng suất tăngtối đa là tổng hợp các yếu tố về mật độ, giống,biện pháp canh tác. Nhưng khi tăng mật độ quácao thì năng suất bắp giảm (Yilmaz & ctv., 2007).Theo Ngô Hữu Tình (2003), Việt Nam sử dụngbắp làm thức ăn chăn nuôi là chính (khoảng 90%),nhu cầu thức ăn cho chăn nuôi của nước ta rất lớn(khoảng 8 triệu tấn/năm) bao gồm cả bắp lấy hạtvà bắp ủ chua.Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp lô phụ(SPD), hai yếu tố, với 9 nghiệm thức, 3 lần lặp lại(yếu tố chính gồm 3 giống bắp là NK7328, NK67và CP888 (Đối chứng); yếu tố phụ gồm 3 mứckhoảng cách là 70 x 20 cm (mật độ 71.428 cây/ha)là mật độ đối chứng, 60 x 20 cm (mật độ 83.333cây/ha) và 50 x 20 cm (mật độ 100.000 cây/ha)).Tổng số ô thí nghiệm là 9 x 3 = 27 ô. Tổng diệntích ô thí nghiệm và hàng bảo vệ là 1.000 m2.Thành phố Hồ Chí Minh tuy có diện tích đất sảnxuất nông nghiệp không nhiều, nhưng có thể trồngbắp và các loại hoa màu để làm nguyên liệu sảnxuấ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của giống, khoảng cách trồng đến năng suất bắp sinh khối trên vùng đất xám tại Thành phố Hồ Chí MinhAn Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 28 – 36ẢNH HƯỞNG CỦA GIỐNG, KHOẢNG CÁCH TRỒNG ĐẾN NĂNG SUẤT BẮP SINH KHỐITRÊN VÙNG ĐẤT XÁM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHLê Thị Nghiêm1, Nguyễn Phước Trung1, Nguyễn Phương2, Dương Thị Hồng Diệu2, Võ Hoàng Nhân21Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố Hồ Chí MinhTrường Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh2Thông tin chung:Ngày nhận bài: 14/06/2017Ngày nhận kết quả bình duyệt:16/11/2017Ngày chấp nhận đăng: 12/2017Title:Effects of variety and growspacing on maize green forageproductivity on gray soil in HoChi Minh cityKeywords:Maize green forage, plantingspace, gray soilTừ khóa:Bắp làm thức ăn xanh,khoảng cách trồng, đất xámABSTRACTThe experiment was arranged in sub-plot design with three replications of graysoil in Cu Chi district, Ho Chi Minh city from 2015 to 2016. Corn varieties usedin the experiments are NK7328, NK67 and CP888, which are grown at threedifferent spaces of 50 x 20 cm, 60 x 20 cm and 70 x 20 cm. The objective of theexperiment was to identify corn for biomass productivity (stem, fresh leaves) ofmore than 50 tons/ha for green feed of livestock. The growth rate, plant height,leaf number, leaf area index, stem diameter, cob length, cob diameter,tolerance, biomass productivity, and economic efficiency were recorded. Theexperimental results show that the biomass productivity of the three varieties inthe gray soil in Cu Chi ranged from 47,6 to 51,2 tons/ha in winter - spring crop,58,0 to 71,4 tons/ha in summer - autumn crop. At different planting distances,the lower the spacing was, the higher the biomass yield was. The biomassproductivity of NK7328 in two crops was more than 50 tons/ha/crop, meetingthe objectives of the project. If planting 4 crops/year (about 75 days/crop), theproduction of maize green forage for dairy cattle can reach over 200tons/ha/year.TÓM TẮTThí nghiệm được bố trí theo kiểu lô phụ với ba lần lặp lại trên vùng đất xámhuyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh trong vụ Đông Xuân 2015 - 2016 và vụHè Thu năm 2016. Giống bắp được sử dụng trong thí nghiệm là NK7328, NK67và CP888, được trồng ở ba khoảng cách khác nhau là 50 x 20 cm, 60 x 20 cmvà 70 x 20 cm. Mục tiêu thí nghiệm là xác định được giống bắp cho năng suấtsinh khối (thân, lá tươi) đạt hơn 50 tấn/ha để làm thức ăn xanh cho gia súc.Theo dõi các chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, số lá trên cây, chỉsố diện tích lá, đường kính thân, chiều dài bắp, đường kính bắp, các chỉ tiêu vềchống chịu, năng suất sinh khối và tính toán hiệu quả kinh tế. Kết quả thínghiệm: năng suất sinh khối của ba giống ở vùng đất xám ở Củ Chi dao động từ47,6 đến 51,2 tấn/ha vụ Đông Xuân; 58,0 đến 71,4 tấn/ha vụ Hè Thu. Trên cáckhoảng cách trồng khác nhau thì khoảng cách càng dày cho năng suất sinh khốicàng cao. Năng suất sinh khối của giống bắp NK7328 ở 2 vụ trồng đều đạt hơn50 tấn/ha/vụ, đáp ứng được mục tiêu đề ra. Nếu trồng 4 vụ/năm (khoảng 75ngày/vụ) thì sản lượng bắp làm thức ăn xanh cho bò sữa có thể đạt trên 200tấn/ha/năm.28An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 28 – 36đất xám tại huyện Củ Chi, Thành phố Hồ ChíMinh” được thực hiện.1. ĐẶT VẤN ĐỀBắp là loại cây lương thực thuần canh, được trồngrộng rãi trên toàn thế giới. Bắp được sử dụng vớiba mục đích chính sau: (1) sử dụng làm lươngthực cho con người, (2) làm thức ăn chăn nuôi, (3)làm nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ và côngnghiệp chế biến thực phẩm. Nhiều địa phươngtrong nước ta sử dụng bắp làm thức ăn cho bòsữa. Trong thân bắp hàm lượng đường, bột tươngđối cao, nhưng hàm lượng đạm tương đối thấp,đạt 60% - 70% nhu cầu đạm của một đơn vị thứcăn tiêu chuẩn (Đường Hồng Dật, 2004).Mục tiêu đề tài là xác định được giống bắp chonăng suất sinh khối đạt hơn 50 tấn/ha để làm thứcăn xanh cho gia súc.2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU2.1 Vật liệu nghiên cứuCác giống bắp tham gia thí nghiệm: NK 7328, NK67 và CP 888. Đây là những giống bắp được trồngnhiều ở các tỉnh thành phía Nam, được người dânchọn trồng để lấy hạt, khả năng cho sinh khối chấtxanh rất cao.Việc lựa chọn giống bắp lai có năng suất cao làquyết định quan trọng trong sản xuất bắp ủ chualàm thức ăn cho gia súc và giúp chúng ta có thểtăng sản lượng năng suất sinh vật học trên đơn vịdiện tích (Lee & ctv., 2005).2.2 Phương pháp nghiên cứuCác thí nghiệm được thực hiện vào mùa khô (vụĐông Xuân) tháng 12/2015 - 2/2016 và mùa mưa(vụ Hè Thu) tháng 6-8/2016 tại vùng đất xámhuyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh. Khu vựcđất thí nghiệm là đất cát pha thịt, đất hơi chua,hàm lượng đạm và chất hữu cơ thấp. Hàm lượnglân dễ tiêu đạt 30,1 - 33,1 mg/100 mg đất, thuộcnhóm trung bình cao. Hàm lượng kali dễ tiêu ởmức thấp 6,85 – 6,92 mg/100 mg đất. Do đó, khicanh tác tại vùng đất xám huyện Củ Chi cần bónbổ sung kali và giảm lượng lân, vôi.Tollenaar và ctv. (1994) cho rằng, năng suất tăngtối đa là tổng hợp các yếu tố về mật độ, giống,biện pháp canh tác. Nhưng khi tăng mật độ quácao thì năng suất bắp giảm (Yilmaz & ctv., 2007).Theo Ngô Hữu Tình (2003), Việt Nam sử dụngbắp làm thức ăn chăn nuôi là chính (khoảng 90%),nhu cầu thức ăn cho chăn nuôi của nước ta rất lớn(khoảng 8 triệu tấn/năm) bao gồm cả bắp lấy hạtvà bắp ủ chua.Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp lô phụ(SPD), hai yếu tố, với 9 nghiệm thức, 3 lần lặp lại(yếu tố chính gồm 3 giống bắp là NK7328, NK67và CP888 (Đối chứng); yếu tố phụ gồm 3 mứckhoảng cách là 70 x 20 cm (mật độ 71.428 cây/ha)là mật độ đối chứng, 60 x 20 cm (mật độ 83.333cây/ha) và 50 x 20 cm (mật độ 100.000 cây/ha)).Tổng số ô thí nghiệm là 9 x 3 = 27 ô. Tổng diệntích ô thí nghiệm và hàng bảo vệ là 1.000 m2.Thành phố Hồ Chí Minh tuy có diện tích đất sảnxuất nông nghiệp không nhiều, nhưng có thể trồngbắp và các loại hoa màu để làm nguyên liệu sảnxuấ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Năng suất của giống bắp Môi trường trồng bắp Kỹ thuật chọn giống bắp lai Thức ăn xanh cho động vậtTài liệu liên quan:
-
6 trang 300 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 215 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 210 0 0 -
8 trang 210 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 203 0 0 -
9 trang 167 0 0