Danh mục

Ảnh hưởng của hạ tầng viễn thông di động đến tăng trưởng xanh ở Việt Nam

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 754.81 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu này có mục đích đánh giá ảnh hưởng của hạ tầng viễn thông di động đến tăng trưởng xanh ở Việt Nam. Sử dụng chuỗi số thời gian trong giai đoạn 1990 - 2020, nghiên cứu đề xuất cách đánh giá tăng trưởng xanh thông qua tỉ suất giữa tổng sản phẩm quốc nội và lượng phát thải carbon dioxide.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của hạ tầng viễn thông di động đến tăng trưởng xanh ở Việt Nam ẢNH HƢỞNG CỦA HẠ TẦNG VIỄN THÔNG DI ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƢỞNG XANH Ở VIỆT NAM Vũ Lê Huy(1) TÓM TẮT: Nghiên cứu này có mục Ďích Ďánh giá ảnh hưởng của hạ tầng viễn thông diĎộng Ďến tăng trưởng xanh ở Việt Nam. Sử dụng chuỗi số thời gian trong giaiĎoạn 1990 - 2020, nghiên cứu Ďề xuất cách Ďánh giá tăng trưởng xanh thông quatỉ suất giữa tổng sản phẩm quốc nội và lượng phát thải carbon dioxide. Kết quảĎánh giá thông qua hai phương pháp ước lượng dài hạn FMOLS và DOLS khẳngĎịnh tác Ďộng tích cực và có ý nghĩa thống kê của hạ tầng viễn thông di Ďộng Ďếntăng trưởng xanh ở Việt Nam. Nghiên cứu thực chứng này cung cấp bằng chứngvà cơ sở Ďể khuyến nghị chính sách phát triển hạ tầng viễn thông di Ďộng nhằmthúc Ďẩy tăng trưởng xanh, góp phần thực hiện Chiến lược quốc gia giai Ďoạn2021 - 2030, tầm nhìn 2050. Từ khoá: Tăng trưởng xanh, công nghệ viễn thông di Ďộng, FMOLS, DOLS. ABSTRACT: This study aims to evaluate the impact of mobile telecommunicationinfrastructure on Vietnam‘s green growth. Using time series data from 1990 to2020, the level of green growth is measured by the ratio of gross domesticproduct to carbon dioxide emissions. Fully modified ordinary least squares(OLS) and dynamic OLS estimators are employed to analyze the relationship,revealing a positive and statistically significant impact of mobiletelecommunication infrastructure on Vietnam‘s green growth. This studyprovides empirical evidence and recommends further improvement in mobiletelecommunication to facilitate green growth in Vietnam, thereby supporting thenational strategy in the period 2021-2030 with a vision to 2050. Keywords: Green growth, mobile telecommunications technology, fullymodified OLS, dynamic OLS. 1. Đặt vấn đề Trên thế giới có nhiều quan Ďiểm về tăng trưởng xanh. Theo Ngân hàng Thếgiới (2012), tăng trưởng xanh Ďược hiểu là việc sử dụng hiệu quả các nguồn tàinguyên Ďể giảm thiểu ô nhiễm và các tác Ďộng có hại tới môi trường, Ďảm bảo1. Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, Việt Nam, Trường Đại học Quốc gia Kangwon (Hàn Quốc).Email: huy.vule@vimaru.edu.vn 1214khả năng Ďối phó và thích ứng với hiểm hoạ tự nhiên, phòng chống thiên tai.Trong khi Ďó, Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế (OECD) (2014) cho rằng tăngtrưởng xanh có vai trò xúc tác trong Ďầu tư và Ďổi mới, kiến tạo nền tảng chotăng trưởng bền vững. Trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh 2021 -2030, tầm nhìn 2050, Việt Nam xác Ďịnh tăng trưởng xanh là cách thức quantrọng trong phát triển bền vững, tham gia vào quá trình hạn chế và giảm phát thảikhí nhà kính. Trong dài hạn, tăng trưởng xanh là con Ďường hướng tới nền kinhtế trung hoà carbon. Để thực hiện tăng trưởng xanh, Việt Nam cũng xác ĎịnhĎược tầm quan trọng của công nghệ tiên tiến, chuyển Ďổi số, kết cấu hạ tầngthông minh. Như vậy, một cách khái quát, tăng trưởng xanh có thể Ďược hiểu làtăng trưởng kinh tế Ďồng thời với việc duy trì mối quan hệ hài hoà với môitrường, hướng tới mục tiêu cao nhất là tăng trưởng bền vững (Nguyễn HoàngNam & các cộng sự, 2020). Trong các công nghệ hiện Ďại, công nghệ thông tin và truyền thông có tầmquan trọng Ďặc biệt trong thúc Ďẩy tăng trưởng kinh tế (Kui Ming Tiong và cáccộng sự, 2022). Công nghệ thông tin và truyền thông giúp tăng cường trao Ďổithông tin, liên kết mạng lưới và mở rộng khả năng phổ biến tri thức (Nguyễn ThịThu Hương & Park Danbee, 2023). Theo Meta Ayu Kurniawati (2022), côngnghệ thông tin và truyền thông thúc Ďẩy trực tiếp hiệu suất và cải thiện năng suấtlao Ďộng trong các lĩnh vực sản xuất và cung cấp dịch vụ về công nghệ thông tinvà truyền thông; trong khi gián tiếp nâng cao hiệu suất chung của cả nền kinh tế.Trên cơ sở cơ chế tác Ďộng nêu trên, nghiên cứu này Ďặt giả thuyết cho rằng sựphát triển về hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông có thể thúc Ďẩy hiệusuất Ďầu ra của nền kinh tế trên tác Ďộng Ďánh Ďổi Ďối với môi trường. Để Ďánh giá tăng trưởng xanh, OECD (2014) Ďã Ďưa ra bộ chỉ tiêu Ďược tậphợp thành 4 mục chính: hiệu suất môi trường và tài nguyên của nền kinh tế; nềntảng tài sản tự nhiên; Ďiều kiện môi trường và các nguy cơ môi trường trong chấtlượng cuộc sống; và các phản hồi chính sách và cơ hội kinh tế. Dựa trên bộ chỉtiêu của OECD, Võ Thanh Sơn (2014) Ďã phát triển 10 chỉ số Ďánh giá tăngtrưởng xanh cho bối cảnh của Việt Nam, nhưng không bao gồm nhóm phản hồichính sách và cơ hội kinh tế. Lê Huy Đức (2016) Ďã Ďề xuất áp dụng phươngpháp Delphi Ďể tiếp tục hoàn thiện các chỉ tiêu Ďánh giá. Nhìn chung, các tác giảĎều hướng tới việc xây dựng bộ chỉ tiêu chi tiết, có khả năng Ďánh giá Ďầy Ďủ cácmặt của tăng trưởng xanh. Lợi ích rõ ràng của cách tiếp cận này là Ďem lại khảnăng giám sát cụ thể, hỗ trợ cho việc ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: