![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Ảnh hưởng của kiểu gen CYP2C19 đến tỷ lệ tiệt trừ nhiễm Helicobacter pylori ở bệnh nhân loét tá tràng bằng phác đồ bốn thuốc rabeprazole, bismuth, tetracycline và tinidazole
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 188.86 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày khảo sát ảnh hưởng của kiểu gen CYP2C19 đến tỷ lệ tiệt trừ Helicobacter pylori (H. pylori) ở bệnh nhân (BN) loét tá tràng bằng phác đồ 4 thuốc rabeprazole, bismuth, tetracycline và tinidazole (RBTT).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của kiểu gen CYP2C19 đến tỷ lệ tiệt trừ nhiễm Helicobacter pylori ở bệnh nhân loét tá tràng bằng phác đồ bốn thuốc rabeprazole, bismuth, tetracycline và tinidazoleT¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020 ẢNH HƯỞNG CỦA KIỂU GEN CYP2C19 ĐẾN TỶ LỆ TIỆT TRỪ NHIỄM HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN LOÉT TÁ TRÀNG BẰNG PHÁC ĐỒ BỐN THUỐC RABEPRAZOLE, BISMUTH, TETRACYCLINE VÀ TINIDAZOLE Nguyễn Thanh Liêm1, Trần Việt Tú2 Nguyễn Bá Vượng2, Lê Thị Thúy Loan1 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát ảnh hưởng của kiểu gen CYP2C19 đến tỷ lệ tiệt trừ Helicobacter pylori(H. pylori) ở bệnh nhân (BN) loét tá tràng bằng phác đồ 4 thuốc rabeprazole, bismuth,tetracycline và tinidazole (RBTT). Đối tượng và phương pháp: 102 BN loét tá tràng bị nhiễmH. pylori đã hoàn thành phác đồ điều trị lần đầu với rabeprazole 20 mg x 2 lần/ngày, bismuthsubcitrate120 mg x 4 lần/ngày, tetracycline 500 mg x 4 lần/ngày và tinidazole 500 mg x 2lần/ngày x 2 tuần. BN được dùng thêm rabeprazole 20 mg x 2 lần/ngày x 2 tuần sau khi điều trịbằng phác đồ 4 thuốc. Nội soi dạ dày được thực hiện sau khi hoàn thành phác đồ điều trị 4 tuầnđể đánh giá đáp ứng điều trị. Kiểu gen CYP2C19 của BN được xác định bằng phương phápRT-PCR. Kết quả: Tỷ lệ tiệt trừ nhiễm H. pylori là 91,3% (95%CI, 84,8 - 96,7%). Tỷ lệ tiệt trừ H.pylori trong các nhóm chuyển hóa nhanh (EM), chuyển hóa trung bình (IM) và nhóm chuyểnhóa kém (PM) lần lượt là 87,5%, 94,4% và 100%. Tuy nhiên, kiểu gen CYP2C19 không liênquan đến tỷ lệ tiệt trừ H. pylori (p > 0,05). Kết luận: Phác đồ 4 thuốc RBTT có hiệu quả trongtiệt trừ H. pylori. Kiểu gen CYP2C19 không ảnh hưởng đến kết quả điều trị tiệt trừ H. pylori. * Từ khóa: CYP2C19; Tiệt trừ H. pylori; Loét tá tràng. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo khuyến cáo chẩn đoán và điều trị H. pylori tại Việt Nam của Hội Khoa học Helicobacter pylori có liên quan đến rối Tiêu hóa Việt Nam năm 2013, ở miềnloạn tiêu hóa như loét dạ dày, viêm dạ Nam Việt Nam không nên dùng phác đồdày mạn tính, u mô lympho liên quan đến chuẩn 3 thuốc với PPI, amoxicilline,niêm mạc dạ dày (MALT) và ung thư dạ clarithromycine để điều trị H. pylori vìdày [1]. Tiệt trừ H. pylori là phương pháp kém hiệu quả. Nên dùng phác đồ 4 thuốcđiều trị chính trong bệnh loét dạ dày với có bismuth từ 7 - 14 ngày, bao gồm PPI,phác đồ điều trị bệnh và phòng ngừa bismuth, tetracycline, metronidazolebệnh hiệu quả. (hoặc tinidazole) [1].1. Đại học Y - Dược Cần Thơ2. Học viện Quân yNgười phản hồi: Nguyễn Thanh Liêm (nguyenthanhliembl@gmail.com) Ngày nhận bài: 10/1/2020 Ngày bài báo được đăng: 26/3/202010 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020 Chuyển hóa PPI phụ thuộc vào kìm sinh thiết, chẩn đoán nhiễm H. pyloricytochrom P450 ở gan, chủ yếu là khi xét nghiệm urease và mô bệnh họcCYP2C19. Kiểu gen CYP2C19 tồn tại dương tính và đồng ý tham gia nghiên cứu.dưới ba dạng đa hình với các biểu hiện * Tiêu chuẩn loại trừ:khác nhau về dược lực học của PPI. Bệnh nhân < 18 tuổi, có bệnh nội khoaNhóm EM phổ biến nhất, có hai alen bình nặng (gan, thận, tim mạch, hô hấp), phụthường, kiểu gen chuyển hóa PPI với tốc nữ mang thai, ung thư dạ dày, xuất huyếtđộ cao. Do đó, nhóm EM hạn chế sinh tiêu hóa, tiền sử mổ cắt dạ dày, tiền sử dịkhả dụng của một số loại thuốc và do đó ứng các thuốc trong phác đồ nghiên cứu.làm giảm tác dụng ức chế tiết. Nhóm IMcó một alen kiểu thuần chủng và một alen 2. Phương pháp nghiên cứuđột biến. Kiểu gen này chuyển hóa PPI - Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiếnchậm hơn. Ở nhóm PM, cả hai alen đều cứu theo dõi dọc.bị đột biến, và sự trao đổi chất là thấp nhất, * Phương pháp tiến hành:làm cho hiệu quả ức chế tiết tăng lên [3]. Nội soi được thực hiện trước khi điềuNhiều báo cáo đã đề xuất rằng sự khác trị. Mỗi BN có 4 mẫu sinh thiết từ hang vịbiệt trong kiểu gen CYP2C19 có liên quan và thân vị của dạ dày. 2 mẫu sinh thiết từđến tỷ lệ tiệt trừ H. pylori [4]. Chuyển hóa hang vị và thân vị được xét nghiệmcủa rabeprazole qua gen CYP2C19 ít hơn urease nhanh (thử nghiệm Clo, Công tycác PPI khác [5]. Vì vậy, chúng tôi sử Nam Khoa, TP. Hồ Chí Minh) và 2 mẫudụng thuốc rabeprazole trong ph ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của kiểu gen CYP2C19 đến tỷ lệ tiệt trừ nhiễm Helicobacter pylori ở bệnh nhân loét tá tràng bằng phác đồ bốn thuốc rabeprazole, bismuth, tetracycline và tinidazoleT¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020 ẢNH HƯỞNG CỦA KIỂU GEN CYP2C19 ĐẾN TỶ LỆ TIỆT TRỪ NHIỄM HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN LOÉT TÁ TRÀNG BẰNG PHÁC ĐỒ BỐN THUỐC RABEPRAZOLE, BISMUTH, TETRACYCLINE VÀ TINIDAZOLE Nguyễn Thanh Liêm1, Trần Việt Tú2 Nguyễn Bá Vượng2, Lê Thị Thúy Loan1 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát ảnh hưởng của kiểu gen CYP2C19 đến tỷ lệ tiệt trừ Helicobacter pylori(H. pylori) ở bệnh nhân (BN) loét tá tràng bằng phác đồ 4 thuốc rabeprazole, bismuth,tetracycline và tinidazole (RBTT). Đối tượng và phương pháp: 102 BN loét tá tràng bị nhiễmH. pylori đã hoàn thành phác đồ điều trị lần đầu với rabeprazole 20 mg x 2 lần/ngày, bismuthsubcitrate120 mg x 4 lần/ngày, tetracycline 500 mg x 4 lần/ngày và tinidazole 500 mg x 2lần/ngày x 2 tuần. BN được dùng thêm rabeprazole 20 mg x 2 lần/ngày x 2 tuần sau khi điều trịbằng phác đồ 4 thuốc. Nội soi dạ dày được thực hiện sau khi hoàn thành phác đồ điều trị 4 tuầnđể đánh giá đáp ứng điều trị. Kiểu gen CYP2C19 của BN được xác định bằng phương phápRT-PCR. Kết quả: Tỷ lệ tiệt trừ nhiễm H. pylori là 91,3% (95%CI, 84,8 - 96,7%). Tỷ lệ tiệt trừ H.pylori trong các nhóm chuyển hóa nhanh (EM), chuyển hóa trung bình (IM) và nhóm chuyểnhóa kém (PM) lần lượt là 87,5%, 94,4% và 100%. Tuy nhiên, kiểu gen CYP2C19 không liênquan đến tỷ lệ tiệt trừ H. pylori (p > 0,05). Kết luận: Phác đồ 4 thuốc RBTT có hiệu quả trongtiệt trừ H. pylori. Kiểu gen CYP2C19 không ảnh hưởng đến kết quả điều trị tiệt trừ H. pylori. * Từ khóa: CYP2C19; Tiệt trừ H. pylori; Loét tá tràng. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo khuyến cáo chẩn đoán và điều trị H. pylori tại Việt Nam của Hội Khoa học Helicobacter pylori có liên quan đến rối Tiêu hóa Việt Nam năm 2013, ở miềnloạn tiêu hóa như loét dạ dày, viêm dạ Nam Việt Nam không nên dùng phác đồdày mạn tính, u mô lympho liên quan đến chuẩn 3 thuốc với PPI, amoxicilline,niêm mạc dạ dày (MALT) và ung thư dạ clarithromycine để điều trị H. pylori vìdày [1]. Tiệt trừ H. pylori là phương pháp kém hiệu quả. Nên dùng phác đồ 4 thuốcđiều trị chính trong bệnh loét dạ dày với có bismuth từ 7 - 14 ngày, bao gồm PPI,phác đồ điều trị bệnh và phòng ngừa bismuth, tetracycline, metronidazolebệnh hiệu quả. (hoặc tinidazole) [1].1. Đại học Y - Dược Cần Thơ2. Học viện Quân yNgười phản hồi: Nguyễn Thanh Liêm (nguyenthanhliembl@gmail.com) Ngày nhận bài: 10/1/2020 Ngày bài báo được đăng: 26/3/202010 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2020 Chuyển hóa PPI phụ thuộc vào kìm sinh thiết, chẩn đoán nhiễm H. pyloricytochrom P450 ở gan, chủ yếu là khi xét nghiệm urease và mô bệnh họcCYP2C19. Kiểu gen CYP2C19 tồn tại dương tính và đồng ý tham gia nghiên cứu.dưới ba dạng đa hình với các biểu hiện * Tiêu chuẩn loại trừ:khác nhau về dược lực học của PPI. Bệnh nhân < 18 tuổi, có bệnh nội khoaNhóm EM phổ biến nhất, có hai alen bình nặng (gan, thận, tim mạch, hô hấp), phụthường, kiểu gen chuyển hóa PPI với tốc nữ mang thai, ung thư dạ dày, xuất huyếtđộ cao. Do đó, nhóm EM hạn chế sinh tiêu hóa, tiền sử mổ cắt dạ dày, tiền sử dịkhả dụng của một số loại thuốc và do đó ứng các thuốc trong phác đồ nghiên cứu.làm giảm tác dụng ức chế tiết. Nhóm IMcó một alen kiểu thuần chủng và một alen 2. Phương pháp nghiên cứuđột biến. Kiểu gen này chuyển hóa PPI - Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiếnchậm hơn. Ở nhóm PM, cả hai alen đều cứu theo dõi dọc.bị đột biến, và sự trao đổi chất là thấp nhất, * Phương pháp tiến hành:làm cho hiệu quả ức chế tiết tăng lên [3]. Nội soi được thực hiện trước khi điềuNhiều báo cáo đã đề xuất rằng sự khác trị. Mỗi BN có 4 mẫu sinh thiết từ hang vịbiệt trong kiểu gen CYP2C19 có liên quan và thân vị của dạ dày. 2 mẫu sinh thiết từđến tỷ lệ tiệt trừ H. pylori [4]. Chuyển hóa hang vị và thân vị được xét nghiệmcủa rabeprazole qua gen CYP2C19 ít hơn urease nhanh (thử nghiệm Clo, Công tycác PPI khác [5]. Vì vậy, chúng tôi sử Nam Khoa, TP. Hồ Chí Minh) và 2 mẫudụng thuốc rabeprazole trong ph ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y dược thực hành Bài viết về y học Tiệt trừ H. pylori Loét tá tràng Niêm mạc dạ dàyTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 220 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 203 0 0 -
6 trang 202 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 198 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 195 0 0 -
8 trang 195 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 193 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 188 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
10 trang 178 0 0